HUYỆT: Khúc Cốt
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở xương (Cốt) mu, có hình dạng cong (khúc), vì vậy gọi là Khúc Cốt.
TÊN KHÁC
Hồi Cốt, Khuất Cốt, Niệu Bao.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Ở trên xương mu, dưới huyệt Trung Cực 1 thốn hoặc chỗ lõm ngay chính giữa bờ trên xương mu.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 2 của mạch Nhâm.
• Huyệt Hội của mạch Nhâm và kinh Túc Quyết Âm Can.
• Huyệt Hội của kinh Túc Quyết Âm Can và mạch Âm Kiều.
• Huyệt Hội của các kinh cân – cơ của 3 kinh âm ở chân.
CHỦ TRỊ
Trị bàng quang viêm, dịch hoàn viêm, tử cung sa, kinh nguyệt không đều, tiểu khó, tiểu bí.
CHÂM CỨU
Châm thẳng sâu 0,3 – 1,5 thốn. Cứu 10 – 45 phút.
GIẢI PHẪU
• Huyệt ở trên đường trắng giữa bụng, giữa nền và trụ của đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang và phúc mạc. Vào sâu là ổ bụng dưới, có đáy bàng quang khi rỗng, đáy của tử cung khi không có thai. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Phục Lưu (Th 7) + Quan Nguyên (Nh 4) Tam Âm Giao (Ty 6) + Thái Xung (C3) + Thiên Xu (Vi 25) trị xích bạch đái (Châm Cứu Tập Thành). Phối Chiếu Hải (Th 6) + Lãi Câu (C 5) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thiếu Phủ (Tm 8) trị âm hành đột nhiên cương lên khác thường (Châm Cứu Học Thủ Sách). 2. Phối Chiếu Hải (Th 6) + Lãi Câu (C 5) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thiếu Phủ (Tm 8) trị âm hành đột nhiên cương lên khác thường (Châm Cứu Học Thủ Sách).
GHI CHÚ
• Trước khi châm, bảo người bệnh đi tiểu để tránh châm vào bàng quang. Bí tiểu không châm sâu. Có thai không châm sâu.