HUYỆT: Kim Tân Ngọc Dịch
HÌNH ẢNH
XUẤT XỨ
Trửu Hậu Phương.
VỊ TRÍ
Uốn cong lưỡi, huyệt tại 2 tĩnh mạch xanh 2 bên dưới lưỡi.
ĐẶC TÍNH
Kỳ Huyệt.
CHỦ TRỊ
Trị miệng lở, lưỡi viêm, họng viêm, trường vị viêm cấp tính, tiểu đường.
CHÂM CỨU
Chích nặn ra tí máu, không cứu.
GIẢI PHẪU
Dưới huyệt là cơ cằm – lưỡi và cơ móng – lưỡi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XII.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Liêm Tuyền (Nh 23) trị sưng lưỡi khó nói (Châm Cứu Đại Thành).
2.Phối Thừa Tương (Nh 24) trị tiểu đường (Châm Cứu Đại Thành).
3.Phối Liêm Tuyền (Nh 23) + Phong Phủ (Đc 16) trị lưỡi cứng, khó nói (Châm Cứu Đại Thành).
GHI CHÚ
• Huyệt bên trái gọi là Kim Tân, huyệt bên phải gọi là Ngọc Dịch.