HUYỆT: Ngoại Lăng
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở phía mặt ngoài bụng, chỗ có hình dạng như cái gò, vì vậy gọi là Ngoại Lăng (Trung Y Cương Mục).
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Dưới rốn 1 thốn (huyệt Âm Giao – Nh.7) ra ngang 2 thốn.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 26 của kinh Vị.
TÁC DỤNG
Tán hàn, chỉ thống, lý khí.
CHỦ TRỊ
Trị bụng đau, kinh nguyệt rối loạn.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn, Cứu 5 – 7 tráng, Ôn cứu 10 – 20 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 6–7 tháng, bàng quang khi bí tiểu.
• Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Thiên Xu (Vi 25) trị trong bụng đau (Tư Sinh Kinh).
GHI CHÚ
• Theo De La Fuye: tả huyệt này, nên thêm huyệt Thân Mạch (Bq 62).