Huyệt Ngọc đường: Vị trí, tác dụng điều trị | Mạch nhâm

Ngọc đường

Tên Huyệt:

Đường = Nhà lớn; Tâm là quân, Phế là cái lọng che, quý như viên ngọc. Huyệt ở giữa 2 tạng này, vì vậy gọi là Ngọc Đường (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Ngọc Anh.

Xuất Xứ:

Nan 31 (Nan Kinh).

Đặc Tính:

+Huyệt thứ 18 của mạch Nhâm.

+ Huyệt tập trung khí của Can (Pratique De La Médicine Chinoise).

Vị Trí:

Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua bờ trên khớp ức – sườn 4.

Giải Phẫu:

Dưới da là xương ức.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

Chủ Trị:

Trị ngực đau, ho suyễn.

Phối Huyệt:

Phối Bất Dung (Vi.9) + Cách Du (Bàng quang.17) + Thượng Quản (Nh.13) trị ho ra máu, đờm nhiều (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu:

Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng, sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 5 – 15 phút.

Ghi Chú: Xương ức mềm do đó cần thận trọng khi châm nơi trẻ nhỏ.

Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận