Huyệt Nhũ Căn: Vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Nhũ Căn

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Huyệt ở phía dưới chân (căn) của vú (nhũ), vì vậy gọi là Nhũ Căn.

TÊN KHÁC

Bệ Căn, Khí Nhãn.

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Ở giữa gian sườn 5, thẳng dưới đầu vú, cách đường giữa ngực 4 thốn.

ĐẶC TÍNH

Huyệt thứ 18 của kinh Vị.

TÁC DỤNG

Điều huyết, lý khí, thanh tâm, tuyên Phế.

CHỦ TRỊ

Trị sữa thiếu, tuyến vú viêm, ngực đau.

CHÂM CỨU

Châm xiên 0,3 – 0,8 thốn, Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cơ ngực to, các cơ ngực bé, các cơ gian sườn 5, bờ trên xương sườn 6, bên phải là phổi, bên trái là mỏm tim.

• Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ ngực to, nhánh cơ ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4 – D5.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Đản Trung (Nh 17) + Khuyết Bồn (Vi 12) + Phong Môn (Bq 12) + Phế Du (Bq 13) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị ho lâu ngày không khỏi (Châm Cứu Đại Thành).

2.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Đản Trung (Nh 17) + Khí Hải (Nh 6) + Trung Quản (Nh 12) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị các chứng thổ huyết (Châm Cứu Đại Thành).

3.Phối Du Phủ (Th 27) trị ho đàm, suyễn (Châm Cứu Tụ Anh).

4.Phối Đản Trung (Nh 17) + Khí Hải (Nh 6) + Kiên Tỉnh (Đ 21) + Kỳ Môn (C 14) + Phong Môn (Bq 12) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thừa Tương (Nh 24) + Trung Phủ (P.1) + Trung Quản (Nh 12) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị uế nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).

5.Phối Đản Trung (Nh 17) + Thiếu Trạch (Ttr 1) trị sữa ít, sữa thiếu (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu)

6.Phối Hoang Môn (Bq 51) trị tuyến vú viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7.Phối Đàn Trung (Nh 17) + Thiếu Trạch (Ttr 1) trị tuyến vú viêm cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận