Phù Đột
Tên Huyệt:
Phù = giống như 4 ngón tay nằm ngang = 3 thốn; Đột ý chỉ cuống họng. Huyệt ở cách cuống họng 3 thốn, vì vậy gọi là Phù Đột (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Phò Đột, Thuỷ Đột, Thuỷ Huyệt.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 18 của kinh Đại Trường.
Huyệt đặc hiệu dùng trong trường hợp mất tiếng.
1 trong nhóm huyệt Thiên Dũ (‘Thiên Dũ Ngũ Bộ’ gồm: Nhân Nghênh (Vị 9) + Phù Đột (Đại trường.18) + Thiên Dũ (Tam tiêu.16) + Thiên Phủ (Phế 3) + Thiên Trụ (Bàng quang.12) (Linh khu 21, 20).
Vị Trí huyệt:
Trên cơ ức đòn chũm, trên đường ngang qua bờ trên sụn giáp trạng, ngang ra 3 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới huyệt là cơ bám da cổ, bó ức và bó đòn của cơ ức-đòn-chũm, các cơ bậc thang, chỗ bám vào xương của cơ góc.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh cơ da-cổ, nhánh ngoài của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của đám rối thần kinh cổ sâu.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Chủ Trị: Trị bụng đau, tắc tiếng nói, suyễn, ho.
Phối Huyệt:
1. Phối Thiên Đột (Nh.22) + Thiên Khê (Tỳ 18) trị họng khò khè, họng có cảm giác như vướng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thiên Đột (Nh.22) trị mất tiếng, khàn tiếng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:
Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Bị cảm 1 cách đột ngột, khí nghịch lên (làm cho cổ họng và lưỡi) bị cứng: châm huyệt Phù Đột và châm ra máu Thiệt Bản [Phong Phủ]” (Linh khu 21, 16).
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh thủ dương minh đại trường