Tâm Du
Tên Huyệt Tâm Du:
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du.
Tên Khác:
Bối Du, Cứu Lao.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bối Du’ (Linh khu.51).
Đặc Tính Huyệt Tâm Du:
Huyệt thứ 15 của kinh Bàng Quang.
Huyệt Bối Du của kinh Thủ Thiếu Âm Tâm.
Huyệt tả khí Dương ở Ngũ Tạng (T.Vấn.32 và L.Khu.51).
Vị Trí Huyệt Tâm Du:
Dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ lưng dài, cơ bán gai của cổ, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 5 và nhánh dây sống lưng 5.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.
Tác Dụng Huyệt Tâm Du:
Dưỡng Tâm, an thần định chí, lý huyết, điều khí.
Chủ Trị Huyệt Tâm Du:
Trị bệnh về tim, tâm thần phân liệt, động kinh, thần kinh suy nhược.
Phối Huyệt:
1. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Can Du (Bàng quang.18) + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Ngọc Chẩm (Bàng quang.9) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh, sợ lạnh (Bị Cấp Thiên Kim Phương)
2. Cứu Tâm Du (Bàng quang.15) 5 tráng + phối cứu Cự Khuyết (Nh.14) 20-30 tráng trị phong cuồng (Biển Thước Tâm Thư).
3. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Cự Khuyết (Nh.14) + Cưu Vĩ (Nh.15) + Khuyết Bồn (Vị 12) trị ho ra máu (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Đại Trữ (Đc.13) trị uất ức trong ngực (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Thần Đạo (Đc.11) + Thiên Tỉnh (Tam tiêu.10) trị bứt rứt, hoảng hốt (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Thần Môn (Tm.7) trị si ngốc (Loại Kinh Đồ Dực).
7. Phối Thần Môn (Tm.7) + Thiếu Hải (Tm.3) trị hay quên (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Thần Môn (Tm.7) trị hồi hộp (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thận Du (Bàng quang.23) trị di tinh, bạch trọc (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Thận Du (Bàng quang.23) trị tinh tiết nhiều (Ngọc Long Kinh ).
11. Phối Thần Đạo (Đ.11) trị động kinh (Bách Chứng Phú).
12. Phối Bạch Hoàn Du (Bàng quang.30) + Cao Hoang Du (Bàng quang.43) + Quan Nguyên (Nh.4)+ Trung Cực (Nh.3) trị di tinh, mộng tinh, tiết tinh (Y Học Cương Mục).
13. Phối Phong Long (Vị 40) + Thần Môn (Tm.7) + Trung Quản (Nh.12) + Vị Du (Bàng quang.19) trị mất ngủ (Trung Hoa Châm Cứu Học).
14. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thần Môn (Tm.7) trị hay quên, hồi hộp, lo sợ (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
15. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Phong Long (Vị 40) + Thần Môn (Tm.7) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị điên (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
16. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thái Uyên (Phế 9) + Xích Trạch (Phế 5) kích thích vừa, lưu kim không quá 15 phút, trị chứng vô mạch (Cấp Chứng Châm Cứu Trị Liệu Pháp).
17. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thần Môn (Tm.7) + Thận Du (Bàng quang.23) trị di mộng tinh (Hiện Đại Châm Cứu Y Án Tuyển).
18. Phối Dương lăng Tuyền (Đ.34) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thần Môn (Tm.7) trị nhịp tim bị rối loạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
19. Phối Liệt Khuyết (Phế 7) + Thần Môn (Tm.7) + Thiếu Hải (Tm.3) trị lú lẫn, hay quên (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thận Du (Bàng quang.23) trị di tinh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Dương lăng Tuyền (Đ.34) thấu Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thần Môn (Tm.7) trị nhịp tim không đều.
22. Phối Cự Khuyết (Nh.14) trị thần kinh suy nhược (Châm Cứu Học Thượng Hải).
23. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khí Xung (Vị 30) + Thượng Liêu (Bàng quang.31) trị Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24. Phối Bạch Hoàn Du (Bàng quang.30) + Cao Hoang (Bàng quang.43) + Thận Du (Bàng quang.23) trị mộng tinh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
25. Phối Phong Long (Vị 40) + Thần Môn (Tm.7) trị bịnh tim do phổi gây ra (Châm Cứu Học Thượng Hải).
26. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Huyết Hải (Tỳ 10) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị mạch máu bị viêm tắc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu Huyệt Tâm Du:
Châm xiên về cột sống 0, 5 – 0, 8 thốn – Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú:Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
– Thiên ‘Thích Cấm Luận’ ghi: “Thích Tâm Du, nếu trúng Tâm, một ngày chết, lúc mới phát động gây chứng ợ” (Tố vấn.52).
Tham Khảo:
“Di tinh bạch trọc Tâm Du (Bàng quang.15) trị” (Thắng Ngọc Ca).
‘Tâm Du (Bàng quang.15) chủ trị mộng di Thận hư” (Ngọc Long Ca).
“Mộng di tinh, mộng thấy quỷ giao: mùa xuân, thu, đông, có thể dùng phép cứu. Tâm Du (Bàng quang.15) cứu không nên nhiều, Cao Hoang (Bàng quang.43), Thận Du (Bàng quang.23) cứu theo tuổi, thấy ngay hiệu quả” (Loại Kinh Đồ Dực).
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang