Tam Dương Lạc
Tên Huyệt:
Huyệt là nơi lạc mạch của 3 đường kinh Dương ở tay giao hội, vì vậy gọi là Tam Dương Lạc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Quá Môn, Thông Gian, Thông Môn, Thông Quan.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 8 của kinh Tam Tiêu.
Vị Trí huyệt:
Trên lằn cổ tay 4 thốn, khe giữa xương quay và trụ, ở mặt sau cẳng tay.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay út, giữa chỗ bám của cơ duỗi dài riêng và cơ duỗi ngắn riêng ngón tay cái ở trên màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7.
Tác Dụng:
Khai khiếu, thông lạc.
Chủ Trị:
Trị cánh tay đau, điếc, mất tiếng nói.
Phối Huyệt:
1. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Thông Cốc (Bàng quang.66) trị mất tiếng đột ngột (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) trị tai điếc đột ngột (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Thiên Tỉnh (Tam tiêu.10) trị loa lịch, lao hạch (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng 0, 8 – 1, 2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Nếu ngộ châm gây ra ói mửa, ỉa chảy, mạch nhảy loạn nhịp, dùng huyệt Túc Tam Lý (Vị 36) hoặc Tam Âm Giao (Tỳ 6) để giải cứu. Châm 2 huyệt giải này cần vê kim nhiều lần để gây đắc khí, đồng thời lay động, kích thích cán kim khoảng 20 phút là được (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh thủ thiếu dương tam tiêu