HUYỆT: Thạch Môn
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Không thông gọi là Thạch. Người xưa cho rằng châm huyệt này không thể có con. Nếu như Thạch Môn không được khai thông, huyệt Thạch Môn bị bế tắc thì không thể có con, vì vậy gọi là Thạch Môn (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Lợi Cơ, Mạng Môn, Mệnh Môn, Tinh Lộ.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Dưới rốn 2 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 5 của mạch Nhâm.
• Huyệt Mộ của Kinh Tam Tiêu.
TÁC DỤNG
Ôn Thận, tráng dương, điều kinh, chỉ đới.
CHỦ TRỊ
Trị bụng dưới quặn đau, tiêu chảy, tiểu đục, tiểu khó, băng huyết, rong huyết, kinh bế, ăn không tiêu, phù thũng.
CHÂM CỨU
Châm thẳng sâu 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 20 – 40 phút.
GIẢI PHẪU
• Huyệt ở trên đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc, vào sâu có ruột non khi không bí tiểu tiện hoặc không có thai. có bàng quang khi bí tiểu tiện vừa, có tử cung khi có thai trên 3 tháng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Đại Trường Du (Bq 25) trị đại tiện không tự chủ (Châm Cứu Đại Thành).
2.Phối Thương Khâu (Ty.4) trị bụng dưới đau cứng lan tới bộ sinh dục ngoài (Tư Sinh Kinh).
3.Phối Đại Đô (Ty.2) + Thạch Quan (Th.18) trị khí kết, Tâm đầy cứng, táo bón (Tâm Pháp Phụ Dư).
4.Phối Quan Nguyên (Nh 4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq 22) trị bí tiểu do sinh thực khí bịnh (Châm Cứu Học Giản Biên).
5.Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Hội Âm (Nh 1) trị lạnh vùng cơ quan sinh dục (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6.Phối Quan Nguyên (Nh 4) trị bụng đau sau khi sinh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
•
• Theo sách Châm Cứu Đại Thành: Phụ nữ không nên châm cứu huyệt này vì sợ cả đời không thể có thai (Thạch Môn châm cứu ưng tu kÿ, nữ tử chung thân dựng bất thành).
THAM KHẢO
• Bí tiểu không châm sâu.
“Bệnh lỵ, tiểu trường giảo thống: cứu Thạch Môn” (Thần Cứu Kinh Luân). "Phụ nữ bụng dưới chảy nước, ra mủ, là vì chân khí hư thoát, huyết của mạch Xung, Nhâm không lưu hành được, hoá thành mủ. Mủ từ giữa rốn hoặc từ bộ phận sinh dục chảy ra lai rai, nếu không trị kịp thì chết. Cứu huyệt Thạch Môn 200 tráng, bên trong cho uống bài Khương Phụ Thang thì sẽ giảm. Sinh xong huyết ra nhiều, hoặc lúc giao hợp xuất tinh sớm, hoặc sinh xong lao động sớm làm cho chân khí bị hao tổn, gây ra suy nhược, mạch Huyền, Khẩn, ho, phát sốt, tay chân lạnh hoặc ho ra máu, nôn ra máu: cứu huyệt Thạch Môn 300 tráng" (Biển Thước Tâm Thư).