HUYỆT: Thần Khuyết
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở ngay lỗ rốn (khuyết), được người xưa coi là nơi chứa thần khí của con người, vì vậy gọi là Thần Khuyết.
TÊN KHÁC
Khí Hợp, Khí Xá, Tề Trung.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Chính giữa lỗ rốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 8 của mạch Nhâm.
• Huyệt tập trung của khí.
TÁC DỤNG
Ôn dương, cố thoát, kiện vận Tỳ Vị, ôn thông nguyên dương, vận khí cơ của trường vị, hóa hàn thấp tích trệ.
CHỦ TRỊ
Trị bụng và quanh rốn đau, bệnh hệ sinh dục ngoài, bệnh về kinh nguyệt, ruột viêm cấp và mạn, kích ngất vì ruột dính, trực trường sa, lỵ mạn tính, trúng phong thể thoát, tay chân lạnh toát, bất tỉnh, bệnh thuộc hư hàn, chân dương hư (cứu có tác dụng hồi dương).
CHÂM CỨU
Cấm châm. Thường cứu cách muối, cách gừng hoặc thuốc tán (đã chế sẵn) 20 – 200 phút. Trường hợp cần cấp cứu hồi dương thì cứu cho đến khi nào thấy chân tay ấm mới thôi.
GIẢI PHẪU
• Huyệt ở trên đường trắng ở chỗ có thừng tĩnh mạch rốn và dây chằng treo gan (dây chằng liềm) dính ở trên. Thừng động mạch rốn và ống niệu rốn dính ở dưới. Giữa là túi Meckel. Vào sâu là phúc mạc, ruột non hoặc tử cung khi có thai 7 – 8 tháng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Khí Hải (Nh 6) + Thủy Phân (Nh 9) trị quanh rốn đau quặn (Châm Cứu Đại Thành).
2.Phối Tam Gian (Đtr.3) + Thủy Phân (Nh 9) trị ruột sôi mà tiêu chảy (Châm Cứu Đại Thành).
3.Phối Bá Hội (Đc 20) + Bàng Quang Du (Bq 28) trị thoát giang (Châm Cứu Tập Thành).
4.Phối Mệnh Môn (Đc 4) + Trung Cực (Nh 3) mỗi huyệt 7 tráng trị xích bạch đới, tiểu buốt, tiểu gắt (Loại Kinh Đồ Dực).
5.Phối Đại Trường Du (Bq 25) + Quan Nguyên (Nh 4) + Tỳ Du (Bq 20) trị người già tiêu chảy do hư nhược (Thần Cứu Kinh Luân).
6.Phối Khí Hải (Nh 6) + Thủy Phân (Nh 9) trị quanh rốn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
7.Phối cứu Bá Hội (Đc 20) + Khí Hải (Nh 6) + Thiên Xu (Vi 25) trị cửu lỵ, dương hư, tiêu chảy không cầm (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
8.Cứu Thần Khuyết (Nh 8) 5-7 tráng + Quan Nguyên (Nh 4) 30 tráng trị tiêu chảy không cầm (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
9.Phối Thiên Xu (Vi 25) + Thượng Quản (Nh 13) + Nội Quan (Tb.6) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị trường vị viêm cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối cứu Đại Trường Du (Bq 25) + Thiên Xu (Vi 25) trị ruột viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối cứu Bá Hội (Đc 20) + Quan Nguyên (Nh 4) trị hư thoát (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Theo sách Giáp Ất: Không được châm, châm sẽ dễ sinh lở nguy hiểm. Nếu ngộ châm làm cho dịch hoàn đau dữ dội, cứu huyệt Mệnh Môn (Đc 4) để giải, cứu đến khi thấy hết đau thì thôi (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
THAM KHẢO
• “Chọn huyệt Thần Khuyết rồi dùng phép Ngải Huân Tề Pháp để phòng bệnh. Hễ trong một năm có 4 mùa, mỗi mùa cứu ấm một lần, nguyên khí được kiên cố, các thứ bệnh sẽ không phát sinh được” (Y Học Nhập Môn). “Trúng phong đột ngột, tay chân quyết lãnh: cứu giữa rốn (Thần Khuyết) 100 tráng (Vạn Bệnh Hồi Xuân). “Phàm hoắc loạn sắp chết, dùng muối đắp giữa rốn, cứu 7 tráng là khỏi ngay” (Thần Cứu Kinh Luân). “Cát tiên ông Từ Tự Bá trị chứng bào chuyển, tiểu không thông, phiền muộn, thở gấp muốn chết: dùng muối đắp vào lỗ rốn, cứu bằng mồi ngải lớn 21 tráng. Tiểu chưa thông thì lại cứu nữa, khi thông được thì thôi” (Bị Cấp Cứu Pháp). “Xưa có Từ Trọng Bình bỗng nhiên bất tỉnh, được Đào Nguyên cứu giữa rốn (Thần Khuyết) 100 tráng mới tỉnh, mấy tháng sau không thấy tái phát. Trịnh Đẩu kể rằng: Có một người nhà bỗng nhiên trúng phong, thầy thuốc cứu 500 tráng mới tỉnh, sau đó sống hơn 80 tuổi. Nếu như Từ Trọng Bình cứu 300 – 500 tráng thì không chỉ khỏi bệnh mà còn sống thọ. Nếu cứu ít thì ngay lúc đó, bệnh tạm khỏi nhưng sợ rằng sẽ tái phát thì sau này có cứu nữa cũng khó điều trị” (Kinh Mạch Đồ Khảo). "Huyệt Thần Khuyết phối với Khí Hải (Nh 6) + Thiên Xu (Vi 25) + Thủy Phân (Nh 9) gọi là Mai Hoa Huyệt ở vùng bụng. Thần Khuyết thuộc mạch Nhâm, có thể thông với Tạng trong việc cấp cứu hồi dương. Thiên Xu thuộc kinh túc Dương Minh Vị, là Mộ huyệt của Đại Trường, có tác dụng hoá chất cặn bã, phân lợi thanh trọc. Khí Hải là biển của nguyên khí, có tác dụng bổ Thận, hồi dương. Thủy Phân thuộc Nhâm mạch, có tác dụng kiện Tỳ, lợi thấp, phân lợi thủy cốc. Tất cả 5 huyệt phối hợp với nhau làm tá, sứ, có khả năng kiện Tỳ, cầm tiêu chảy, ôn trung, cứu nghịch. Kết hợp thêm huyệt Thiên Đột (Nh 22) + Trung Quản (Nh 12) để giáng khí, trừ đờm, hết nôn. Kết hợp thêm Tam Tiêu Du (Bq 22) + Quan Nguyên (Nh 4) để làm thông khí Tam Tiêu, ôn bổ hạ nguyên, giải uất, trừ ngưng trệ, dứt được các chứng đau, các chứng nôn" (Phối Huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa). “Thần Khuyết và Quan Nguyên (Nh 4) đều có tác dụng ôn dương nhưng có điểm khác nhau: Thần Khuyết thiên về ôn dương của Tỳ Vị, ích hạ tiêu. Thường dùng để ôn trung. Quan Nguyên thiên về ôn bổ Thận Dương, ôn hạ tiêu, ích trung tiêu. Thường dùng để ôn hạ nguyên. (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Phối Thiên Xu (Vi 25), Túc Tam Lý (Vi 36), châm xong rồi cứu, có tác dụng như bài Chân Nhân Dưỡng Tạng Thang trong sách Vệ Sinh Bảo Giám (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). “Phối cứu Quan Nguyên (Nh 4), Thủy Phân (Nh 9), tả Trung Cực (Nh 3) có tác dụng giống như bài Thực Tỳ Ẩm trong sách Tế Sinh Phương (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).