HUYỆT: Thông Cốc
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở vùng bụng, nơi thức ăn đi qua (thông), thịt ở vùng huyệt giống hình cái hang (cốc), vì vậy gọi là Thông Cốc (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Phúc Thông Cốc.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Rốn đo lên 5 thốn (huyệt Thượng Quản (Nh 13) ra ngang 0,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 20 của kinh Thận.
• Huyệt giao hội với Xung Mạch.
TÁC DỤNG
Sơ lợi Can Đởm, hành khí, khai khiếu.
CHỦ TRỊ
Trị nôn mửa, tiêu chảy, bụng đau, thần kinh liên sườn đau, hồi hộp.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 10 – 20 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, dạ dày.
• Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Cự Khuyết (Nh 14) + Trung Quản (Nh 12) + Tâm Du (Bq 15) + Chiên Trung (Nh 17) + Thần Phủ trị tâm thống (Thiên Kim Phương).
2.Phối Chương Môn (C 13) trị hay lo sợ (Tư Sinh Kinh)
3.Cứu Thông Cốc (Bq 66) 100 tráng + Đại Trường Du (Bq 25) + Thúc Cốt (Bq 65) trị đồi sán, tiểu trường thống (Thần Cứu Kinh Luân).
GHI CHÚ
• Không châm khi có thai nhiều tháng.