HUYỆT: Thủ Tam Lý
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở dưới khuỷu tay 3 (tam) thốn, lại ở vùng tay (thủ), vì vậy gọi là Thủ Tam Lý (Trung Y Cương Mục). (Xem thêm ý nghĩa ở huyệt Túc Tam Lý – Vị 36).
TÊN KHÁC
Quỷ Tà, Thượng Tam Lý.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Dưới huyệt Khúc Trì (Đtr.11) 2 thốn, trên đường nối Khúc Trì (Đtr.11) và Dương Khê (Đtr.5).
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 10 của kinh Đại trường.
TÁC DỤNG
Khu phong, thông lạc, hòa Vị, lợi trường, tăng co bóp ở dạ dầy.
CHỦ TRỊ
Trị vai và cánh tay đau, chi trên liệt, dạ dầy viêm loét, liệt nửa người.
CHÂM CỨU
Châm thẳng sâu 0,8 – 2 thốn. Cứu 3 – 7 tráng. Ôn cứu 5 – 20 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là bờ sau cơ ngửa dài, cơ ngửa ngắn và xương quay.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Ôn Lưu (Đtr.7) + Khúc Trì (Đtr.11) + Trung Chử (Ttu.3) + Phong Long (Vi.40) trị họng đau không nói được (Thiên Kim Phương).
2.Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tay chân đau do phong thấp (Châm Cứu Đại Thành).
3.Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị ăn không tiêu (Tịch Hoằng Phú).
4.Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị tay bị liệt (Bách Chứng Phú).
5.Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Xích Trạch (P.5) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).
6.Phối cứu Côn Lôn (Bq.60) + Đan Điền (Nh.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Thị (Đ.31) + Quan Nguyên (Nh.4) để ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
7.Phối Âm Giao (Nh.7) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Xích Trạch (P.5) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
8.Phối Đại Đôn (C.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Phong (C.4) trị dịch hoàn viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học).
9.Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Khi châm quá sâu gặp động mạch làm cho máu chảy không cầm, cấp tốc dùng bông ép chặt vào chỗ châm để cầm máu, đồng thời đưa thẳng tay lên cao rồi châm huyệt Tam Dương Lạc (Ttu.8), sâu 0,3 thốn, vê về phía trái 10 giây rồi rút kim, máu sẽ cầm (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).