Thủ Tam Lý
Tên Huyệt Thủ Tam Lý:
Huyệt ở dưới khủy tay 3 (tam) thốn, lại ở vùng tay (thủ), vì vậy gọi là Thủ Tam Lý (Trung Y Cương Mục). (Xem thêm ý nghĩa ở huyệt Túc Tam Lý – Vị 36).
Tên Khác:
Quỷ Tà, Thượng Tam Lý.
Xuất XứHuyệt Thủ Tam Lý:
Giáp Ất Kinh.
Đặc TínhHuyệt Thủ Tam Lý:
Huyệt thứ 10 của kinh Đại Trường.
Vị TríHuyệt Thủ Tam Lý:
Dưới huyệt Khúc Trì 2 thốn, trên đường nối Khúc Trì và Dương Khê.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ sau cơ ngửa dài, cơ ngửa ngắn và xương quay.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Tác Dụng:
Khu phong, thông lạc, hòa Vị, lợi trường, tăng co bóp ở dạ dầy.
Chủ TrịHuyệt Thủ Tam Lý: Trị vai và cánh tay đau, chi trên liệt, dạ dầy viêm loét, liệt nửa người.
Phối Huyệt:
1. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Ôn Lưu (Đại trường.7) + Phong Long (Vị 40) + Trung chử (Tam tiêu.3) trị họng đau không nói được (Thiên Kim Phương).
2. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Xích Trạch (Phế 5) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).
3. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị tay chân đau do phong thấp (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Túc Tam Lý (Vị 36) trị ăn không tiêu (Tịch Hoằng Phú).
5. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị tay bị liệt (Bách Chứng Phú).
6. Phối cứu Côn Lôn (Bàng quang.60) + Đan Điền (Nh.6) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Thị (Đ.31) + Quan Nguyên (Nh.4) để ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
7. Phối Âm Giao (Nh.7) + Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Xích Trạch (Phế 5) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).
8. Phối Đại Đôn (C.1) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Trung Phong (C.4) trị dịch hoàn viêm (Trung Quốc Châm Cứu Học)
9. Phối Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị dạ dầy loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm CứuHuyệt Thủ Tam Lý:
Châm thẳng sâu 0, 8 – 2 thốn – Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 20 phút.
Ghi Chú: Khi châm quá sâu gặp động mạch làm cho máu chảy không cầm, cấp tốc dùng bông ép chặt vào chỗ châm để cầm máu, đồng thời đưa thẳng tay lên cao rồi châm huyệt Tam Dương Lạc (Tam tiêu.8), sâu 0, 3 thốn, vê về phía trái 10 giây rồi rút kim, máu sẽ cầm (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
Xem thêm: Các huyệt trên Kinh thủ dương minh đại trường