Huyệt Thừa Sơn: Vị trí, tác dụng điều trị | Kinh túc thái dương bàng quang

Thừa Sơn

Tên Huyệt Thừa Sơn:

Huyệt ở Vị Trí huyệt cuối bắp chân (có hình dạng hình chữ V, như cái núi). Huyệt lại ở Vị Trí huyệt chịu (tiếp) sức mạnh của toàn thân, vì vậy gọi là Thừa Sơn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Ngọc Trụ, Ngư Phúc, Nhục Trụ, Trường Sơn.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Vệ Khí’ (Linh khu.52).

Đặc Tính Huyệt Thừa Sơn:

Huyệt thứ 57 của kinh Bàng Quang.

Vị Trí Huyệt Thừa Sơn:

Ở giữa đường nối huyệt Uỷ Trung và gót chân, dưới Uỷ Trung 8 thốn, ngay chỗ lõm giữa 2 khe cơ sinh đôi ngoài và trong.

Giải Phẫu:

Dưới da là góc giữa cơ sinh đôi ngoài và trong, cơ dép, góc giữa cơ gấp dài các ngón chân và cơ gấp dài ngón chân cái, cơ chầy sau, màng gian cốt.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác Dụng Huyệt Thừa Sơn:

Thư cân lạc, lương huyết, điều phủ khí.

Chủ Trị Huyệt Thừa Sơn:

Trị cơ bắp chân co rút, thần kinh tọa đau, chi dưới liệt, gót chân đau, trĩ, trực trường sa.

Phối Huyệt:

1. Phối Thừa Cân (Bàng quang.56) trị chân đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Kinh Cốt (Bàng quang.64) + Thừa Cân (Bàng quang.56) + Thương Khâu (Tỳ 5) trị chân co quắp (Thiên Kim Phương).

3. Phối Thái Khê (Th.3) trị đại tiện khó (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Thương Khâu (Tỳ 5) trị trĩ (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Trung Phủ (Phế 1) trị tiêu chảy gây ra chuột rút bắp chân (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Tinh Cung (Chí Thất – Bàng quang.52) + Trường Cường (Đc.1) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị tiêu ra máu (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Thái Xung (C.3) trị tiêu tiểu ra máu (Châm Cứu Đại Thành)

8. Phối Đái Mạch (Đ.26) + Giải Khê (Vị 41) + Thái Bạch (Tỳ 3) trị hậu môn sưng (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Ngư Phúc (Thừa Sơn – Bàng quang.57) trị vọp bẻ, xoay xẩm (Châm Cứu Đại Thành).

10. Phối Trường Cường (Đc.1) trị trường phong, hạ huyết (Bách Chứng Phú).

11. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Hạ Liêu (Bàng quang.34) + Hội Dương (Bàng quang.35) + Lao Cung (Tâm bào.8) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Thái Xung (C.3) + Trường Cường (Đc.1) trị tiêu ra máu (Thần Cứu Kinh Luân).

12. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Đô (Tỳ 2) + Thái Bạch (Tỳ 3) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị Tâm thống do giun (Loại Kinh Đồ Dực).

13. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị vọp bẻ, chuột rút bắp chân (Trung Quốc Châm Cứu Học).

14. Phối Phi Dương (Bàng quang.58) trị đùi tê đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

15. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị dịch hoàn viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Chiếu Hải (Th.6) trị bắp chân bị vọp bẻ [chuột rút] (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Thừa Phò (Bàng quang.36) + Trường Cường (Đc.1) trị hậu môn sưng ngứa, đau nhức (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị gân gót chân đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

19. Phối Bàng Quang Du (Bp.28) + Chương Môn (C.13) + Đại Trường Du (Bàng quang.24) trị bí đại tiện (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu Huyệt Thừa Sơn:

Châm thẳng 1, -1, 5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ ghi: “Bệnh giản, thích 5 mạch: châm thủ Thái âm (Ngư Tế) 5 nốt, túc Thái dương (Thừa Sơn) 5 nốt …” (Tố vấn 28, 55).

Theo thiên ‘Vệ Khí’ (Linh khu.52): Có 4 nơi chính mà khí các đường kinh đến hội tụ, pHải Thủ huyệt nơi này để trị các chứng đầu đau, choáng váng, té nhào, bụng đau, Trung tiêu đầy trướng. Nếu khí ở ngực, châm vùng Bối Du và các vùng động mạch 2 bên rốn, nếu khí ở đầu trị ở vùng não, nếu khí ở cẳng chân nên trị ở huyệt Khí Nhai và Thừa Sơn và vùng trên dưới mắt cá chân…".

“Chín loại rò tổn thương người, ắt châm Thừa Sơn hiệu như thần …” (Ngọc Long Ca).

“Nếu là bệnh trĩ, cốt thư lở, Thừa Sơn, Thương Khâu hiệu như thần” (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).

“Thừa Sơn tên Ngư Phúc, ở giữa cơ bắp chân, giỏi trị lưng đau, trĩ, táo bón, cứơc khí, gối sưng, phong thấp nhức mỏi, hoắc loạn, vọp bẻ, châm vào Thừa Sơn sẽ yên ngay” (Mã Đơn Dương Thập Nhị Huyệt Ca).

“Châm cứu trị trĩ, chỉ chọn huyệt ở kinh túc Thái dương. Sách Nội Kinh ghi: mạch túc Thái dương sở sinh bệnh trĩ ngược, thấy hư, thịnh, nhiệt, hàn, hạ hãm mà chọn. Vì thế đời sau chọn huyệt Thừa Sơn…” (Đan-Khê Tâm Pháp).

Xem thêm: Các huyệt trên Kinh túc thái dương bàng quang

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận