HUYỆT: Thượng Cự Hư
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở xương ống chân, nơi có chỗ trũng (hư) lớn (cự), vì vậy gọi là Thượng Cự Hư [để so sánh với Hạ Cự Hư] (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Cự Hư Thượng Liêm, Túc Chi Thượng Liêm, Túc Thượng Liêm.
XUẤT XỨ
Thiên Kim Dực.
VỊ TRÍ
Dưới mắt gối ngoài (Độc Tỵ) 6 thốn, phía ngoài xương mác một khoát ngón tay, dưới huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) 3 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 37 của kinh Vị.
• Huyệt Hợp ở dưới của Đại Trường.
• Châm trong các bệnh về Đại Trường (Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (Linh Khu 4).
TÁC DỤNG
Lý trường, hòa Vị, thanh thấp nhiệt, tiêu trệ, điều khí.
CHỦ TRỊ
Trị bụng đau, tiêu chảy, ruột thừa viêm, liệt chi dưới.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là bờ ngoài cơ cẳng thân trước, bờ trong cơ duỗi chung các ngón chân, khe giữa xương chầy và xương mác.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) trị tiêu chảy phân sống (Châm Cứu Đại Thành).
2.Phối Thiên Xu (Vi.25) trị ruột viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
• Trong bệnh ruột dư viêm, có điểm đau tương ứng ở vùng huyệt Thượng Cự Hư, ruột dư hết đau thì điểm đau này cũng hết (Châm Cứu Học Từ Điển).
THAM KHẢO
• Thiên Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình ghi: “Mùa đông trúng cảm hàn khí bị tiêu chảy, đau ngay rốn, không thể đứng lâu được, cùng một chứng hậu với Vị, nên châm huyệt Cự Hư Thượng Liêm [Thượng Cự Hư]” (Linh Khu 4, 109). Thiên Hải Luận ghi: “Thượng Cự Hư hợp với Đại Trữ và Hạ Cự Hư làm thành Biển của 12 kinh – Thập nhị kinh chi Hải” (Linh Khu 33, 11). Thiên Thủy Nhiệt Huyệt Luận ghi: “Cự Hư Hạ Liêm, Cự Hư Thượng Liêm, Khí Nhai [Khí Xung], [Túc] Tam Lý để tả nhiệt ở Vị” (Tố Vấn 61, 19). “Mặt sưng phù do phong thủy: Thượng Cự Hư là chính” (Giáp Ất Kinh).