Huyệt Tiểu Hải: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Tiểu Hải

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Đây là huyệt Hợp của kinh Tiểu Trường, nơi khí và huyết của bản kinh hợp lại, giống như trăm nhánh sông đổ vào biển, vì vậy gọi là Tiểu Hải (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Trẩu Khúc Tuyền, Trửu Khúc Tuyền.

XUẤT XỨ

Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).

VỊ TRÍ

Co khuỷu tay, huyệt ở giữa mỏm khuỷu và mỏm trên ròng rọc đầu dưới xương cánh tay, nơi tận cơ 3 đầu cánh tay.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 8 của kinh Tiểu Trường.

• Huyệt Hợp của kinh Tiểu Trường, thuộc hành Thổ.

• Huyệt Tả của kinh Tiểu Trường.

TÁC DỤNG

Tán tà ở kinh, đặc trị thần kinh trụ bị tê liệt, trừ phong, thanh thần chí.

CHỦ TRỊ

Trị cơ vai co rút, cẳng tay co rút, khuỷu tay đau, thần kinh trụ đau, Hysteria, tâm thần phân liệt.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cân cơ 3 đầu cánh tay, rãnh ròng rọc – khuỷu của mặt sau đầu dưới xương cánh tay (ở trong là mỏm trên ròng rọc của xương cánh tay, có gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung sâu các ngón tay bám gần nhất, ở ngoài là mỏm khuỷu của xương trụ, có gân cơ 3 đầu cánh tay bám).

• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Đại Lăng (Tb.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) trị bệnh tâm thần (Châm Cứu Học Giản Biên).

2.Phối Linh Đạo (Tm.4) + Thần Môn (Tm.7) trị thần kinh trụ tê liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận