Toàn cơ
Tên Huyệt:
Toàn Cơ là trời của chòm sao, các sao khác vây quanh. Phế giống như trời của các tạng, mà lại ở giữa, có tác dụng tuyên thông Phế khí, vì vậy gọi là Toàn Cơ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Triền Cơ, Triển Cơ, Truyền Cơ, Tuyền Cơ.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 21 của mạch Nhâm.
Vị Trí:
Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua bờ trên khớp ức – sườn thứ 1.
Giải Phẫu:
Dưới da là đầu trên xương ức.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Chủ Trị:
Trị ngực đau, ho suyễn.
Phối Huyệt:
1. Phối Cưu Vĩ (Nh.15) trị họng sưng đau, nuốt không xuống (Thiên Kim Phương).
2. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị tích khối ở Vị (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Khí Hải (Nh.6) trị suyễn (Ngọc Long Kinh).
4. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Hoa Cái (Nh.20) + Khí Hải (Nh.6) + Kỳ Môn (C.14) + Nhũ Căn (Vi.18) + Thiên Đột (Nh.22) trị suyễn (Thần Cứu Kinh Luân).
5. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Thiên Đột (Nh.22) trị thực Quản co rút (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Đại Chùy (Đốc.14) + Định Suyễn trị hen suyễn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm xiên 0, 3 – 1 thốn. Cứu 5 – 15 phút.
Ghi Chú: Xương ức mềm, do đó, cần thận trọng, không châm thẳng.
Xem thêm: Các huyệt trên Mạch nhâm