Huyệt Trung Xung: vị trí, cách xác định, chủ trị, cách châm cứu

HUYỆT: Trung Xung

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Huyệt ở đỉnh ngón tay giữa (trung), nơi chạm với (xung) mạch khí của Tâm kinh, vì vậy gọi là Trung Xung (Trung Y Cương Mục).

XUẤT XỨ

Giáp Ất Kinh.

VỊ TRÍ

Tại điểm giữa của đầu ngón tay giữa.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 9 của kinh Tâm Bào.

• Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.

• Huyệt Bổ.

• Huyệt đặc biệt để trị rối loạn ở kinh Biệt của Tam Tiêu và Tâm Bào.

TÁC DỤNG

Khai khiếu, thanh Tâm, thoái nhiệt.

CHỦ TRỊ

Trị hôn mê, kích ngất, sốt cao, tim đau quặn.

CHÂM CỨU

Châm thẳng 0,1 – 0,2 thốn hoặc châm xuất huyết. Cứu 1– 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là chỗ bám của gân ngón giữa, cơ gấp chung ngón tay sâu, đầu đốt 3 xương ngón tay giữa.

• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh giữa. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Đại (Thái) Uyên (P.9) + Kinh Cừ (P.8) + Lao Cung (Tb.8) + Liệt Khuyết (P.7) + Thiếu Xung (Tm.9) trị lòng bàn tay nóng, khủy tay sưng (Thiên Kim Phương).

2.Phối Mệnh Môn (Đc.4) trị người sốt, đầu đau như búa bổ (Tư Sinh Kinh).

3.Phối Quan Xung (Ttu.1) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Trạch (Ttr.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Thương Dương (Đtr.1) trị trúng phong bất tỉnh (Châm Cứu Đại Thành).

4.Phối Liêm Tuyền (Nh.23) trị dưới lưỡi sưng đau (Bách Chứng Phú).

5.Phối Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị thương hàn phát sốt (Dương Kính Trai Châm Cứu toàn Tập).

GHI CHÚ

• Bệnh tâm thần nên cứu.

THAM KHẢO

• Thiên Quyết Bệnh ghi: “Tai điếc, châm huyệt quanh tai, thủ huyệt ở ngón tay áp út, nằm ở chỗ giao nhục với móng tay (Trung Xung), sau đó chọn huyệt ở chân [Đại Đôn]” (Linh Khu 24, 26-27). “Bệnh chứng của trúng phong không nhẹ, Trung Xung 2 huyệt có thể yên. Nếu không công hiệu: lại châm Nhân Trung bèn nhẹ ngay” (Ngọc Long Ca).

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận