HUYỆT: Trửu Liêu
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt ở sát (liêu) lồi cầu xương cánh tay (khuỷu tay = trửu) vì vậy gọi là Trửu Liêu.
TÊN KHÁC
Chẩu Liêu, Trẩu Liêu, Trửu Tiêm.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Từ huyệt Khúc Trì (Đtr.11) đo xiên lên ra ngoài 01 thốn, ở bờ ngoài đầu xương cánh tay.
ĐẶC TÍNH
Huyệt thứ 12 của kinh Đại trường.
TÁC DỤNG
Thư kinh, hoạt lạc, thông lợi quan tiết.
CHỦ TRỊ
Trị khuỷu tay đau, lồi cầu xương cánh tay viêm.
CHÂM CỨU
Châm thẳng hoặc xiên theo bờ trước xương cánh tay, sâu 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
Dưới da là rãnh giữa cơ 3 đầu cánh tay (phần rộng ngoài) và chỗ bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1 và xương cánh tay. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.
PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) trị lồi cầu xương cánh tay viêm, cánh tay đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).