HUYỆT: Ủy Trung
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt nằm ở giữa (trung) nếp gấp nhượng chân (ủy) vì vậy gọi là Ủy Trung (Trung Y Cương Mục).
TÊN KHÁC
Huyết Khích, Khích Trung, Thối Ao, Trung Khích, Ủy Trung Ương.
XUẤT XỨ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
VỊ TRÍ
Ngay giữa lằn chỉ ngang nếp nhượng chân.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 40 của kinh Bàng Quang.
• Huyệt Hợp của kinh Bàng Quang, thuộc hành Thổ.
• Huyệt xuất phát kinh Biệt Bàng Quang và Thận.
• Thuộc nhóm huyệt dùng để tả nhiệt khí ở tứ chi (Vân Môn [P.2], Kiên Ngung [Đtr 15], Ủy Trung [Bq 40], Hoành Cốt [Th.11]) (Theo thiên ‘Tứ Thời Khí’ (Linh Khu 19).
TÁC DỤNG
Thanh huyết, tiết nhiệt, thư cân, thông lạc, khu phong thấp.
CHỦ TRỊ
Trị khớp gối viêm, cơ bắp chân co rút, vùng lưng và thắt lưng đau, thần kinh tọa đau, liệt chi dưới, trúng nắng.
CHÂM CỨU
Châm thẳng 0,5 – 1 thốn – khi trị chấn thương cấp ở vùng thắt lưng, dùng kim tam lăng chích nặn ra máu.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là chính giữa vùng chám kheo, khe khớp gối. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Ủy Dương (Bq 39) trị gân co rút, thân đau (Thiên Kim Phương).
2.Phối Côn Lôn (Bq 60) trị lưng đau lan đến thắt lưng (Thiên Kim Phương).
3.Phối Hành Gian (C 2) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (Th 3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị mụn nhọt mọc ở vai, lưng (Châm Cứu Tụ Anh).
4.Phối Ẩn Bạch (Ty 1) trị chảy máu cam không cầm (Thiên Kim Phương).
5.Phối Nhân Trung (Đc.27) trị lưng và đùi đau (Châm Cứu Đại Thành).
6.Phối Tiền Cốc (Ttr 2) trị nước tiểu rối loạn màu (Châm Cứu Đại Thành).
7.Phối Phục Lưu (Th 7) trị thắt lưng và lưng đau thắt (Châm Cứu Đại Thành).
8.Phối Ngư tế (P 10) trị một bên hông sườn đau tê (Châm Cứu Đại Thành).
9.Phối Tam Âm Giao (Ty 6) + Tam Lý (Vi 36) trị gối đau, bắp chân đau (Châm Cứu Đại Thành).
10.Phối Thừa Sơn (Bq 57) + Tam Lý (Vi 36) trị chân đau (Châm Cứu Đại Thành).
10.Phối Côn Lôn (Bq 60) + Thận Du (Bq 23) trị thắt lưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
12.Phối Bạch Hoàn Du (Bq 30) + Thái Khê (Th 3) trị lưng đau do Thận hư (Châm Cứu Đại Thành).
13.Phối Bá Lao + Đại Lăng (Tb.7) + Thủy Phân (Nh 9) trị trúng thử (Châm Cứu Đại Thành).
14.Phối Nhân Trung (Đc.27) + Xích Trạch (P 5) trị lưng đau do té ngã, chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).
15.Phối Hành Gian (C 2) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (Th 3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị mụn nhọt mọc ở lưng (Châm Cứu Đại Thành).
16.Phối Du Phủ (Th 27) + Đại Lăng (Tb.7) + Đản Trung (Nh 17) + Thiếu Trạch (Ttr 1) trị vú sưng (Châm Cứu Đại Thành).
17.Phối Chí Dương (Đc.9) + Công Tôn (Ty 4) + Đởm Du (Bq 19) + Thần Môn (Tm.7) + Tiểu Trường Du (Bq 27) + Uyển Cốt (Ttr 4) trị tửu đản, mặt và mắt đều vàng, Tâm thống, mặt đỏ vằn, tiểu không thông (Châm Cứu Tập Thành).
18.Phối Côn Lôn (Bq 60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Liêu (Bq 34) + Nhân Trung (Đc.27) + Thúc Cốt (Bq 65) + Xích Trạch (P 5) trị lưng đau do khí (Y Học Cương Mục).
19.Phối Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr 4) + Khúc Trì (Đtr 11) + Thập Tuyên + Túc Tam Lý (Vi 36) trị cảm nắng, hoắc loạn (Thần Cứu Kinh Luân).
20.Phối Hạ Liêm (Đtr 8) + Hiệp Khê (Đ.43) + Ngư Tế (P 10) + Thiếu Trạch (Ttr 1) trị vú sưng (Thần Cứu Kinh Luân).
21.Phối Chí Âm (Bq 67) + Côn Lôn (Bq 60) + Thông Cốc (Bq 66) + Thúc Cốt (Bq 65) trị mụn nhọt (Ngoại Khoa Lý Lệ). 22. Phối Thận Du (Bq 23) + Thứ Liêu (Bq 32) + Yêu Dương Quan (Đc.3) trị lưng đau do hàn (Lâm Sàng Kinh Nghiệm).
23.Phối Nữ Tất trị bờ tóc sau cổ bị lở loét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
24.Phối Hợp Cốc (Đtr 4) trị trúng phong (Châm Cứu Học Thượng Hải).
25.Phối Cách Du (Bq 17) trị đơn độc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
26.Phối Côn Lôn (Bq 60) trị lưng + đùi đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
27.Phối Thân Mạch (Bq 62) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị động mạch bị cứng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
28.Phối Nhân Trung (Đc.27) + Thập Tuyên trị trúng nắng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
29.Phối Ngân Giao (Đc.28) + Áp Thống Điểm (A Thị Huyệt) trị lưng bị chấn thương cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
30.Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Quan Nguyên Du (Bq 28) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thận Du (Bq 23) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
GHI CHÚ
• Không kích thích mạnh quá vì có thể làm tổn thương thần kinh và mạch máu.
THAM KHẢO
• Thiên Thích Ngược ghi: Nếu lưng và cột sống đau, trước hết hãy thích huyệt Ủy Trung cho ra máu…"Chứng ngược phát từ kinh Túc Thái Dương, khiến lưng đau, đầu nặng, rét từ phía lưng, trước hàn sau nhiệt, sốt cao. Lúc nhiệt, mồ hôi toát ra mà không giảm bệnh, thích Ủy Trung ra máu" (Tố Vấn 36) Thiên Thích Yêu Thống ghi: “Khi Túc Thái Dương bệnh, gây đau ngang thắt lưng, đau rút suốt vùng cột sống lên cổ, và lan đến xương khu, lưng như mang vật gì nặng, châm Ủy Trung ra máu. Mùa Xuân không được châm cho ra máu” (Tố Vấn 41). Thiên Thủy Nhiệt Huyệt Luận ghi: “Vân Môn (P 2), Ngung Cốt (Kiên Ngung – Đtr 15), Ủy Trung (Bq 40), Tủy Không (Yêu Du – Đc.2), 8 huyệt này để tả nhiệt ở tứ chi” (Tố Vấn 61, 19). “Cũng có 1 huyệt là Ủy Trung (Bq 40), các bệnh giữa lưng tùy bạn công [đánh vào] (Ngọc Long Ca). “Lưng đau, mỏi gối: châm ở Ủy Trung (Bq 40)” (Thông Huyền Chỉ Yếu Phú). “Ủy Trung (Bq 40) chuyên trị giữa lưng đau” (Tịch Hoằng Phú). “Huyết trệ ở dưới: châm ra máu huyệt Ủy Trung (Bq 40) hoặc cứu Thận Du (Bq 23) + Côn Lôn (Bq 60) càng hay” (Đan Khê Tâm Pháp). “Thường phối hợp huyệt Xích Trạch với huyệt Ủy Trung (Bq 40). Vì Xích Trạch là huyệt Hợp của kinh thủ Thái Âm Phế, thuộc hành Thủy, lạc thông với Tâm, có tác dụng tiêu trừ độc trong máu. Ủy Trung là huyệt Hợp của kinh túc Thái Dương Bàng Quang, thuộc hành Thổ. Thử nhiệt tà đầu tiên xâm nhập vào Thái Dương, châm ra máu có thể trị được tà độc của thời dịch. Vị trí 2 huyệt này, một huyệt ở tại khớp khuỷu tay, một huyệt ở nhượng chân, hai nơi này là nơi hội tụ của huyết mạch lớn, vì vậy, nên châm cho ra máu. Khí lục dâm gây bệnh là những tà khí gây thành dịch lệ, trước hết nó trúng vào Thái Dương rồi truyền vào Thái Âm, vì vậy, châm ra máu 2 huyệt này để cho huyết độc ra” (Phối Huyệt Khái Luận Giảng Nghĩa).