Yêu Dương Quan
Tên Huyệt:
Huyệt ở vùng lưng (yêu), bên trong ứng với Đơn Điền, là giao điểm của Nguyên Dương và Nguyên Âm. Huyệt thuộc mạch Đốc, là biển của Dương mạch, là cửa ải (quan) của Dương, vì vậy gọi là Yêu Dương Quan (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Dương Quan.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn.60).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 3 của mạch Đốc.
Vị Trí:
Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 – 5, ngang với mào chậu.
Giải Phẫu:
Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cân khối cơ chung rãnh cột sống, cơ ngang-gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh sống.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.
Tác Dụng:
Ôn huyết thất, ôn tinh cung, điều Thận khí, lợi vùng lưng và gối, khư? hàn thấp ở hạ tiêu.
Chủ Trị:
Trị vùng thắt lưng cùng đau nhức, liệt chi dưới, kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương, ruột viêm mạn, hai bên hông đau, thần kinh hông đau.
Phối Huyệt:
1. Phối Khúc Cốt (Nh.2) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thứ Liêu (Bàng quang.32) + Trung Liêu (Bàng quang.33) + Trung Cực (Nh.3) trị bàng quang đau buốt (Trung Quốc Châm Cứu Học).
2. Phối Mệnh Môn (Đốc.4) + Tuyệt Cốt (Đ.39) [Thuỷ châm] trị đa thần kinh viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
3. Phối Thận Du (Bàng quang.23) + Thứ Liêu (Bàng quang.32) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau do hàn (Lâm Sàng Kinh Nghiệm).
Châm Cứu:
Châm kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng về khoảng gian đốt thắt lưng 4 – 5, sâu 0, 3 – 1, 5 thốn. Cứu 10 – 20 phút.
Ghi Chú: Châm sâu quá có cảm giác tê như điện giật lan xuống 2 chân.
Xem thêm: Các huyệt trên Mạch đốc