Kinh túc thái dương bàng quang: Đường đi, biểu hiện bệnh lý

KINH TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG

(mỗi bên có 67 huyệt)

A. Đường đi:

Bắt đầu từ đầu mắt, lên trán, giao hội với mạch Đốc ở đầu. Từ đỉnh đầu vào não, rồi lại ra sau gáy đi dọc phía trong xương bã vai, kẹp hai bên cột sống, đi sâu vào vùng xương cùng để liên lạc với thận, thuộc về Bàng quang.

Phân nhánh:
– Từ đỉnh đầu tách một nhánh ngang đi đến mỏm tai.

     – Từ thắt lưng có một nhánh tiếp tục đi hai bên cột sống, xuyên mông, xuống mặt sau đùi vào giữa kheo chân.

     – Từ hai bên xương bã tách ra một nhánh tiếp tục qua vùng vai đi dọc hai bên cột sống (phía ngoài đường kinh chính), đến mấu chuyển lớn, dọc bờ ngoài sau đùi hợp với đường trên ở kheo chân đi ra ở sau mắt cá ngoài (Côn lôn), rồi dọc bờ ngoài mu chân đến bờ ngoài ngón chân út và nối với kinh Thiếu âm Thận ở chân.

B. Biểu hiện bệnh lý:

     * Kinh bị bệnh: Mắt đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, chảy máu cam, đầu, gáy, lưng, thắt lưng, cùng cụt, cột sống, mặt sau chi dưới đau, sốt.

     * Phủ bị bệnh: Đái không thông lợi, đau tức bụng dưới, đái dầm.

C. Trị các chứng bệnh:

Ở mắt, mũi, đầu, gáy, thắt lưng, hậu môn, não, sôt, bệnh các tạng phủ (dùng các huyệt Du sau lưng)

D. Các huyệt

TINH MINH

(Huyệt Hội của các kinh Thái dương ở tay chân, Dương minh ở chân, Dương kiểu, Âm kiểu)

Vị trí: Ở cách đầu trong mắt 1 phân, chỗ cồm cộm lên (Đại thành, Tuần kinh)

– Lấy ở trong khóe mắt trong 0,1 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ vòng mi, chỗ bám của cơ tháp, cơ mày, trên chỗ bám của cơ nâng cánh mũi và môi trên. Chỗ xương hàm trên tiếp khớp với xương trán. Trong ổ mắt có cơ thẳng trong.Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt và nhánh của dây thần kinh sọ não số III.Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau mắt đỏ, mắt có màng có mộng, ngứa mắt, mờ mắt, quáng gà, liệt dây thần kinh VII ngoại biên, teo thần kinh thị.

Cách châm cứu: Châm nông 0,1 tấc hướng mũi kim về phía mũi.

Châm sâu: ngón tay cái đẩy nhãn cầu ra ngoài, tiến kim qua da, đẩy kim sát ổ mắt vào sâu. Khi rút kim cũng làm như vậy, không vê, rút xong dùng bông sạch ấn lỗ kim châm để tránh chảy máu. Không cứu.

Chú ý: Không hướng kim vào ổ mắt, dễ châm vào nhãn cầu. Nếu châm sâu có thể vào tĩnh mạch, chảy máu lan ra quanh mắt như đeo kính đen.

TOẢN TRÚC

Vị trí: – Ở chỗ lõm đầu lông mày (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở chỗ lõm đầu trong lông mày, thẳng huyệt Tinh minh lên.

Giải phẫu: Dưới da là cơ trán, cơ mày, cơ tháp và bờ cơ vòng mi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng:
      – Tại chỗ: Đau mắt đỏ, hoa mắt, chảy nước mắt, mờ mắt, giật mắt, đau nhức vùng trán, đau đầu.

Cách châm cứu: Châm 0,1-0,5 tấc, luồn kim dưới da, khi châm cả hai huyệt nên để hai thân kim chéo nhau ở giữa. Không cứu.

Chú ý: Kết hợp với Tinh minh, Túc tam lý, Quang minh chữa đục nhân mắt.

Kết hợp với Ngư yêu, Phong trì, Hợp cốc chữa đau trước trán.

MI XUNG

Vị trí: – Ở đầu lông mày thẳng lên, giữa huyệt Thần đình và huyệt Khúc sai (Đại thành)

– Đo từ giữa chân tóc trán lên 0,5 tấc (Thần đình) rồi đo ngang ra 0,5 tấc là huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là chỗ cơ trán bám vào cân sọ, dưới gân là xương sọ. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng: Tại chỗ: Đau đầu, hoa mắt.

Cách châm cưú: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da mũi kim hướng lên trên.

Chú ý: Khi cần cứu không được gây bỏng.

KHÚC SAI

Vị trí: – Ở vào trong chân tóc, cách huyệt Thần đình 1,5 tấc (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Đo từ giữa chân tóc lên 0,5 tấc rồi đo ngang ra 1,5 tấc là huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là chỗ bám của cơ trán vào cân sọ, dưới cân sọ là xương sọ. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau trước trán và đỉnh đầu, hoa mắt, đau mắt, ngạt mũi, chảy nước mũi.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da, mũi kim hướng lên trên.

Chú ý: Khi cần cứu không được gây bỏng.

NGŨ XỨ

Vị trí: – Ở huyệt Thượng tinh ngang ra 1,5 tấc (Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở phía sau huyệt Khúc sai 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau đầu, hoa mắt.

     – Toàn thân: Co giật.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.

Chú ý: Khi cần cứu không được gây bỏng.

THỪA QUANG

Vị trí: – Ở sau huyệt Ngũ xứ 1,5 tấc (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở sau huyệt Ngũ xứ và mạch Đốc ngang ra 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân sọ và xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau đầu, hoa mắt, ngạt mũi.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc lan rộng ra xung quanh.

Khi cần cứu không được gây bỏng.

THÔNG THIÊN

Vị trí: – Ở sau huyệt Thừa quang 1,5 tấc (Giáp ất, Phát huy, Đại thành)

– Lấy huyệt ở phía sau huyệt Thừa quang và ở mạch Đốc ngag ra 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau đầu.

     – Theo kinh: Hoa mắt, ngạt mũi, chảy nước mũi, sổ mũi.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tê tại chỗ, hoặc lan rộng ra xung quanh.

Khi cần cứu không được gây bỏng.

LẠC KHƯỚC

Vị trí: – Sau huyệt Thông thiên 1,5 tấc (Giáp ất,Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở phía sau huyệt Thông thiên và ở ngoài mạch Đốc ngang ra 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân sọ và xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau đầu.

     – Theo kinh: ù tai, mờ mắt.

     – Toàn thân: Điên cuồng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức, tê tại chỗ hoặc lan rộng ra xung quanh. Khi cần cứu không được gây bỏng.

NGỌC CHẨM

Vị trí: – Ở sau huyệt Lạc khước 1,5 tấc ở huyệt Não hộ ngang ra 1,5 tấc (Đại thành)

– Lấy ở ngang ụ chẩm và ở phía ngoài ụ chẩm 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ chẩm, chỗ bám của cơ thang vào đường cong chẩm trên của xương chẩm. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau đầu.

     – Theo kinh: Đau mắt, ngạt mũi.

Cách châm cứu: Châm sâu 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tê, tức tại chỗ hoặc lan rộng ra xung quanh. Khi cần cứu không được gây bỏng.

THIÊN TRỤ

Vị trí: – Ở chỗ trũng giáp chân tóc gáy mé ngoài gân lớn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở bờ ngoài cơ thang, trên chân tóc gáy, ngang huyệt Á môn ra 1,3 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là bờ ngoài cơ thang, cơ bán gai của đầu, cơ thẳng sau nhỏ và to của đầu, cơ chéo dưới của đầu. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của dây thần kinh chẩm lớn và đám rối cổ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau đầu, cứng gáy.

     – Theo kinh: Đau mắt, hoa mắt, ngạt mũi.

     – Toàn thân: Trí nhớ sút kém, suy nhược thần kinh.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ hoặc lan rộng ra xung quanh.

Khi cần cứu không được gây bỏng.

ĐẠI TRỮ

( Huyệt Hội của xương, Biệt lạc của mạch Đốc, huyệt Hội của kinh Thái dương ở chân tay, với Thiếu dương ở chân tay)

Vị trí: –Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 1, ngang ra 1,5 tấc

(Gíap ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 & đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám (cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang-sườn rồi vào phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây tk gian sườn 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Cứng cổ gáy, đau nhức vai.

     – Theo kinh: Đau đầu.
     – Toàn thân: Cảm phong hàn, ho, sốt không có mồ hôi, nhức xương.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

PHONG MÔN

( Nhiệt phủ – Huyệt Hội của kinh Thái dương ở chân với mạch Đốc )

Vị trí: – Ở hai bên xương sống dưới đốt xương sống thứ 2 ngang ra 1,5 tấc

(Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám (cơ thoi), cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai ở đầu, cơ ngang- sườn, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh gian sườn 2, nhánh của dây sống lưng 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau phần trên lưng.

     – Theo kinh: Đau cứng gáy, đau đầu.

     – Toàn thân: Cảm mạo, ho, sốt, nóng vùng ngực. Cứu có thể phòng bệnh cảm mạo.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

PHẾ DU

( Huyệt Du của Phế )

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương thứ 3, ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng thứ 3 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng cưa bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang-sườn,phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 3 và nhánh của dây sống lưng 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau lưng, cứng gáy, vẹo cổ.

     – Toàn thân: Lao phổi, ho, ho ra máu, hen suyễn, sốt âm, ra mồ hôi trộm.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 10-30 phút.

Chú ý: Kết hợp với Đại chùy, Cao hoang du chữa viêm phế quản mạn.

Không châm sâu.

QUYẾT ÂM DU

( Huyệt Du của Tâm bào)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 4 ngang ra 1,5 tấc

( Đại thành, Đồng nhân)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang-gai, cơ ngang sườn, phổi. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 4 và nhánh của dây sôùng lưng 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.

Tác dụng:
– Toàn thân: Ho, đau tim, nôn mửa, tức ngực.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Tâm du, Can du, Thận du, chữa suy nhược thần kinh.

Không châm sâu có thể làm tổn thương phổi.

TÂM DU

( Huyệt Du của Tâm)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 5 ngang ra 1,5 tấc

(Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 5 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ lưng dài, cơ bán gai của cổ, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 5 và nhánh dây sống lưng 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.

Tác dụng:
– Toàn thân: Tim đập mạnh, hồi hộp, hoảng hốt, hay quên, trẻ em chậm nói, ho ra máu, ho lao, nôn, nuốt khó, động kinh.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Thần môn, Phong long chữa Tâm phế mạn.Không châm sâu.

ĐỐC DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 6 ngang ra 1,5 tấc

( Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 6 và đường thẳng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 6 và nhánh của dây sống lưng 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau lưng trên.

     – Theo kinh: Cứng gáy, vẹo cổ.

     – Toàn thân: Đau vùng tim, nấc.

Cách châm cứu: Không châm sâu.

CÁCH DU

( Huyệt Hội của Huyết)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới dốt xương sống thứ 7 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 7 và nhánh của dây sống lưng 7. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

Tác dụng :
-Theo kinh: Đau thắt lưng.

     -Toàn thân: Nấc, kém ăn, sốt không có mồ hôi,ra mồ hôi trộm, ra nhiều mồ hôi, huyết hư, huyết nhiệt, ho lao.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 10-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu.

CAN DU

( Huyệt Du của Can)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 9 ngang ra 1,5 tấc (Gíap ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 9 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 9 và nhánh của dây sống lưng 9. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.

Tác dụng:
    – Tại chỗ: Đau lưng, đau cột sống.

    – Toàn thân: Hoa mắt, sưng đau mắt, mắt có màng, chảy máu mũi, ho kèm đau tức ngực, ho do tích tụ, hoàng đản, cuồng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tâùc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu.

ĐỞM DU

( Huyệt Du của Đởm)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 10 ngang ra hai tấc (Giáp ất , Đồng nhân, Phát huy )

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 10 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẩu: Dưới da là cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, bên trái là phổi, bên phải là gan. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10 và nhánh của dây sống 10. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh 10.

Tác dụng:
Toàn thân: Đầy bụng, đau ngực sườn, mồm đắng, nôn mửa, nuốt khó, hoàng đản, ho lao.

Cách châm cứu: Châm 0,3 -0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Cứu phối hợp với Cách du chữa ho lao. Kết hợp với Chí dương, Túc tam lý, Thái xung chữa viêm gan siêu vi trùng.

Không châm sâu.

TỲ DU

( Huyệt Du của Tỳ)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 11 ngang ra 1,5 tấc

(Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đương ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 11 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau dưới, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ ngang gai, cơ ngang sườn, tuyến thượng thận.

Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn 11 và nhánh dây sống lưng 11.Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

Tác dụng:
     – Toàn thân: Đầy bụng, cơn đau dạ dày, ăn nhiều mà vẫn gầy, không muốn ăn, nấc, ỉa chảy, hoàng đản, mạn kinh phong trẻ em, các chứng về đờm, phù thũng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

 

VỊ DU

( Huyệt Du của Vị )

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 12 ngang ra 1,5 tất

( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 12 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau dưới, cơ lưng dài, cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn 1, nhánh dây sống lưng 12, nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Tác dụng:
     – Toàn thân: Cơn đau dạ dày, đầy bụng, lạnh bụng, cam còm không muốn ăn, ăn không ngon miệng, nôn, ợ hơi, sườn ngực đầy tức, trẻ bú rồi nôn, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

TAM TIÊU DU

( Huyệt Du của Tam tiêu du)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 13 ngang ra 1,5 tấc ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau dưới, cơ lưng dài , cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 1, nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

Tác dụng:
– Toàn thân: Đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, ỉa chảy, kiết lỵ, phù thũng, đau cứng sống lưng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Khí hải du, Đại trường du, Túc tam lý để lợi tiểu trong phù thận.

THẬN DU

( Huyệt Du của Thận)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 14 ngang ra 1,5 tấc ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ răng bé sau dưới, cơ lưng dài, cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 2, nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1 hay L2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau lưng, đầu váng,ù tai, hoa mắt.

     – Toàn thân: Liệt dương, di mộng tinh, đái đục, đái ra máu, đái dầm, các bệnh kinh nguyệt, khí hư, phù thũng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao chữa viêm nhiễm đường tiết niệu.

KHÍ HẢI DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 15 ngang ra 1,5 tấc ( Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 3 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực- thắt lưng của cơ lưng to, cơ lưng dài, cơ ngang gai, cơ gian mỏm ngang, cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối thần kinh cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 3, nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2 hay L3.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau lưng.

     – Toàn thân: Kinh nguyệt không đều, rong kinh cơ năng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Tam âm giao, huyệt dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 5 chữa rong kinh cơ năng.

ĐẠI TRƯỜNG DU

( Huyệt Du của Đại trường)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 16 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống. Trước mỏm ngang có cơ vuông thắt lưng, cơ đái chậu. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối thần kinh cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 4, nhánh của đám rối thắt lưng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3 hay L4.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau bụng, cứng lưng, không cúi ưỡn được.

     – Theo kinh: Bại liệt chi dưới.

     – Toàn thân: Sôi bụng, chướng bụng, đau quanh rốn, ỉa chảy, táo bón, kiết lỵ.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 10-20 phút.

QUAN NGUYÊN DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt sống thứ 17 ngang ra 1,5 tấc (Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 5 và đường thẳng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương sống. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, dây thần kinh sống thắt lưng 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4-L5.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau lưng.

     – Toàn thân: Đầy bụng, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 10-20 phút.

Chú ý: Kết hợp với Tỳ du, Thận du chữa viêm ruột mạn.

 

TIỂU TRƯỜNG DU

( Huyệt Du của Tiểu trường)

Vị trí: – Ở hai bên cột sống, dưới đốt xương sống thứ 18 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy ).

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 1 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối thần kinh cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5 hay S1.

Tác dụng:
     – Toàn thân: Trĩ, di tinh, đái ra máu, đái dầm, đái dắt, đái buốt, đau tức bụng dưới, kiết lỵ.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

BÀNG QUANG DU

( Huyệt Du của Bàng quang)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 19 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng 2. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1 và S2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng xương cùng, đau lưng.

     – Toàn thân: Đau sưng đường sinh dục ngoài, đái đỏ, đái dầm, đau bụng, ỉa chảy, táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Thận du, Trung cực, Tam âm giao chữa viêm nhiễm đường tiết niệu.

TRUNG LỮ DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt sống thứ 20 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 3 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hay S3.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Cột sống thắt lưng đau cứng.

     – Toàn thân: Kiết lỵ, thoát vị ruột.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

BẠCH HOÀN DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 21 ngang ra 1,5 tấc (Giáp ất, Đại thành, Phát huy)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3 hay S4.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng thắt lưng, sưng háng.

     – Toàn thân: Di tinh, kinh nguyệt không đều, khí hư, thóat vị ruột, lòi dom.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Kết hợp với Trường cường, Bách hội, Thừa sơn chữa lòi dom.

THƯỢNG LIÊU

Vị trí: – Ở chỗ hổng thứ nhất, từ mỏm cao vùng thắt lưng thứ nhất xuống 1 tấc, giữa chỗ lõm giáp xương sống (Đồng nhân, Giáp ất, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở ngay lỗ cùng thứ nhất.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ rãnh cột sống, lỗ cùng 1. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng thắt lưng cùng, đau dây thần kinh hông.

     – Toàn thân: Kinh nguyệt không đều, sa tử cung, khí hư, bí đại tiểu tiện

Cách châm cứu: Châm sâu 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh. Khi châm đúng vào lỗ cùng có cảm giác như điện chạy.

THỨ LIÊU

Vị trí: – Ở chỗ hổng thứ 2, giữa chỗ lõm giáp xương sống (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở ngay lỗ cùng thứ 2.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, lỗ cùng 2.Thần kinh vận động cơ là các nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau lưng lan xuống bộ phận sinh dục ngoài.

     – Theo kinh: Đau dây thần kinh hông, chân tê yếu.

     – Toàn thân: Khí hư, kinh nguyệt không đều, băng huyết, di tinh, liệt dương, thoát vị, ỉa chảy, đái không thông lợi.

Cách châm cứu: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh, châm đúng vào lỗ cùng có cảm giác như điện chạy.

Kết hợp với Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao chữa đau bụng kinh.

TRUNG LIÊU

( Huyệt Hội của Kinh Thái dương và Thiếu dương ở chân)

Vị trí: – Ở chỗ hổng thứ 3, giữa chỗ lõm giáp xương sống (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở ngay lỗ cùng thứ 3.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau vùng thắt lưng cùng.

     – Toàn thân: Kinh nguyệt không đều, khí hư, bí đái, táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh. Khi châm đúng vào lỗ cùng có cảm giác như điện chạy.

HẠ LIÊU

Vị trí: – Ở chỗ hỗng thứ 4,giữa chỗ lõm giáp xương sống (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở ngay lỗ cùng thứ 4.

Giải phẫu: Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S4.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau vùng thắt lưng cùng.

     – Toàn thân: Đau bụng dưới, táo bón, bí đái.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh. Khi châm đúng vào lỗ cùng có cảm giác như điện chạy.

HỘI DƯƠNG

Vị trí: – Ở hai bên xương cụt. (Đại thành)

– Lấy ở ngang đầu dưới xương cụt, mạch Đốc ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là khối mỡ nhão (dễ bị nhiễm trùng) của hố ngoài trực tràng, cơ nâng hậu môn, cơ ngồi cụt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh thẹn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S5.

Tác dụng:
     – Toàn thân: Khí hư, liệt dương, kiết lỵ, trĩ, đi ngoài ra máu, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

THỪA PHÙ

Vị trí: – Ở dưới mông, giữa nếp mông (Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong chỗ lõm tạo nên bởi bờ dưới cơ mông to, bờ trong cơ hai đầu đùi bờ ngoài cơ bán gân, giữa nếp mông, thẳng ụ ngồi của xương chậu

Giải phẫu: Dưới da là bờ dưới cơ mông to, bờ trong cơ hai đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân, bờ ngoài cơ bán mạc, cơ khép lớn và cơ khép bé. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông và các nhánh của dây thần kinh bịt. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau vùng mông, đau dây thần kinh hông.

Cách châm cứu: Châm 0,7-1,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

ÂN MÔN

Vị trí: – Ở dưới huyệt Thừa phù 6 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khe của cơ bán gân và cơ hai đầu đùi, dưới nếp mông 6 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là bờ trong cơ hai đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân và cơ bán mạc, cơ khép lớn, mặt sau xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông và nhánh của dây thần kinh bịt. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau nhức vùng thắt lưng, đau nhức đùi.

Cách châm cứu: Châm 0,7 – 1,6 tấc. Cứu 5-15 phút.

PHÙ KHÍCH

Vị trí: – Ở trên huyệt Ủy trung 1 tấc (Đại thành)

– Lấy ở trong góc tạo nên bởi bờ trong cơ hai đầu đùi và bờ ngoài cơ bán mạc, trên khớp khoe 1 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là góc giữa hai cơ bán mạc và cơ hai đầu đùi, mặt sau đầu dưới xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Tê đau mông và đùi, đau giật ở kheo và đầu gối.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.

ỦY DƯƠNG

( Huyệt Hợp dưới của Tam tiêu. Biệt lạc của kinh Thái dương ở chân)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Thừa phù 16 tấc trước kinh Thái dương sau kinh Thiếu dương bờ ngoài của giữa kheo, giữa hai gân (Đại thành)

– Lấy ở đỉnh góc tạo nên bởi bờ trong cơ hai đầu đùi và bờ trong cơ sinh đôi ngoài, ngoài huyệt Ủy trung 1 tấc (hơi co gối để lấy huyệt)

Giải phẫu: Dưới da là góc giữa 2 gân cơ hai đầu đùi và cơ gan chân gầy, mặt sau lồi cầu ngoài xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông và nhánh của dây hông kheo ngoài. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác dụng:
     – Tại chỗ và theo kinh: Chuột rút ở đùi và cẳng chân.

     – Toàn thân: Đái rắt, đái đục.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

ỦY TRUNG

( Huyệt Hợp thuộc Thổ)

Vị trí: – Ở giữa nếp ngang giữa kheo chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy ở điểm giữa đường nối góc ngoài với góc trong của tứ giác kheo chân, chỗ có động mạch.

Giải phẫu: Dưới da là chính giữa vùng trám kheo, khe khớp gối. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
     – Tại chỗ: Đau khớp gối.

     – Theo kinh: Đau lưng, đau dây thần kinh hông.

     – Toàn thân: Thổ tả, cảm nắng.

Cách châm cứu: Châm 1-1,5 tấc. Nếu là Thổ tả hoặc bệnh ứ huyết, chích nông vào tĩnh mạch sau đó nặn ra máu hoặc để máu đen tự ra, để tự cầm máu hoặc phải cầm máu lại.

Chú ý: Kết hợp với Khúc trạch chữa Thổ tả. Kết hợp với Nhân trung, Thập tuyên chữa cảm nắng.

Không kích thích mạnh để tránh gây thương tổn thần kinh và mạch máu.

PHỤ PHÂN

( Huyệt Hội của kinh Thái dương ở chân với kinh Thái dương ở chân)

Vị trí: – Ở hai bên xương sống dưới đốt xương sống thứ 2 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ nâng vai, cơ trám, cơ răng bé sau trên, cơ chậu sườn ngực, cơ gian sườn 2, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của đám rối cánh tay, các nhánh của dây thần kinh gian sườn 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:
– Taị chỗ và theo kinh: Vai lưng co giật, cổ gáy cứng đau.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh.

Không châm quá sâu vì có thể tổn thương phổi.

PHÁCH HỘ

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 3 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 3 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng bé sau trên, cơ chậu sườn ngực, cơ gian sườn 3, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, các nhánh của dây thần kinh gian sườn 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau vai lưng, đau cứng cổ gáy.

     – Toàn thân: Lao phổi, ho, suyễn, khó thở.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm quá sâu, có thể gây tổn thương phổi.

CAO HOANG DU

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt sống thứ 4 ngang ra 3 tấc (Đại thành)

Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc ( Tay nọ ôm vai kia để xương bả vai kéo ra ngoài, cho huyệt lộ ra)

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng cưa bé sau- trên, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 4, phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI. Nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh thần kinh sống lưng 4 và dây thần kinh liên sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.

Tác dụng:
– Toàn thân: Lao phổi, ho, suyển, ho ra máu, di mộng tinh, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, thiếu máu.

Cách châm cứu: Châm 0,3 – 0,4 tấc. Cứu 15-20 phút.

Chú ý:
– Cứu cùng Phế du, Thận du chữa lao phổi. Cứu cùng Quan nguyên Túc tam lý chữa cơ thể suy nhược.

– Thường cứu nhiều hơn châm. Khi chữa bệnh mãn tính thường cứu Cao hoang du rồi cứu tiếp Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý để dẫn hỏa khí, không châm quá sâu vì có thể gây tổn thương phổi.

THẦN ĐƯỜNG

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 5 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm đầu mỏm gai đốt sống lưng 5 và dường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Có thể lấy huyệt Cách quan trước rồi lấy huyệt này.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 5, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh thần kinh sống lưng 5 và dây thần kinh gian sườn 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Lưng cứng đau.

     – Toàn thân: Ho, suyễn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 10-20 phút.

Không châm sâu vì có thể gây tổn thương phổi.

Y HY

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 6, ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 6 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Có thể lấy huyệt Cách quan trước rồi lấy huyệt này.

Giải phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ trám, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 6, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây gian sườn 6 và nhánh dây sống lưng 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau lưng, đau vai.

     – Toàn thân: Ho, suyễn, sốt không ra mồ hôi.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm quá sâu vì có thể gây tổn thương phổi.

CÁCH QUAN

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 7 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 7 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Ở trên đường nối liền hai đầu dưới xương bả vai, ngoài mạch Đốc 3 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là bờ dưới cơ thang, cơ lưng to, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 7, vào trong là phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn 7 và nhánh dây sống lưng 7. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Lưng đau cứng.

     – Toàn thân: Ăn uống không được, nôn mửa, ợ hơi.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu vì có thể gây tổn thương phổi.

HỔN MÔN

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 9 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng thứ 9 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Có thể lấy huyệt Cách quan trước rồi lấy huyệt này.

Giải phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 9 rồi vào phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay và nhánh của dây thần kinh gian sườn 9. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9 hay D8.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau lưng.

     – Toàn thân: Đau ngực sườn, nôn mửa, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu vì có thể gây tổn thương phổi.

DƯƠNG CƯƠNG

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 10 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 10 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Có thể lấy huyệt Cách quan trước rồi lấy huyệt này, hay dựa theo xương sườn cụt số 11 để xác định đốt sống lưng 11 và 10.

Giải phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau dưới, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 10, phổi hoặc gan. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn 10. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.

Tác dụng:
– Toàn thân: Sôi bụng, đau bụng, ỉa chảy, hoàng đản.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu vì có thể gây tổn thương gan, phổi.

Ý XÁ

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 11 ngang ra 3 tấc (Gíáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 11 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Dựa theo xương sườn cụt số 11 để xác định đốt sống lưng 11.

Giải phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 11, thận. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây gian sườn 11. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đọan thần kinh D10.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau lưng.

Toàn thân: Đầy bụng, sôi bụng, ỉa chảy, nôn mửa, kém ăn, mắt vàng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu có thể gây tổn thương thận.

VỊ THƯƠNG

Vị trí: Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 12 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống lưng 12 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Dựa theo xương sườn cụt số 12 để xác định đốt sống lưng 12.

Giải phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu-sườn-thắt lưng, cân lưng-thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, thận. Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây sống lưng 12. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau lưng.

     – Toàn thân: Đầy bụng, đau dạ dày, kém ăn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu vì có thể gây tổn thương thận.

HOANG MÔN

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 13 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc.Dựa theo xương sườn để xác định đốt sống thắt lưng 12 rồi lấy xuống 1 đốt.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu sườn-thắt lưng, cân lưng-thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, niệu quản. Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

Tác dụng:
– Toàn thân: Đau bụng trên, khối u ở bụng, táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu quá.

CHÍ THẤT

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 14 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Dựa theo xương sườn để xác định đốt sống thắt lưng 12 rồi lấy xuống 2 đốt.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu sườn-thắt lưng, cân lưng-thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, niệu quản. Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau cứng thắt lưng.

     – Toàn thân: Di mộng tinh, liệt dương, đái rắt, bí đái, sưng đau sinh dục ngoài, ăn không tiêu, phù thũng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 10-30 phút.

Chú ý: Không châm quá sâu.

BÀO HOANG

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, chỗ lõm dưới đốt xương sống thứ 10 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 2 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Hoặc dựa vào lỗ cùng 2 ngang ra để lấy huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là cơ mông to, bờ dưới cơ mông nhở, bờ trên cơ tháp. Bờ ngoài chỗ bám cân cơ lưng to. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mông trên, nhánh của dây thần kinh mông dưới, nhánh của đám rối cùng, nhánh của đám rối cánh tay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng thắt lưng, cùng.

     – Toàn thân: Đầy bụng, sôi bụng.

Cách châm cứu: Châm 0,7-1,3 tấc. Cứu 5-10 phút.

TRẬT BIÊN

Vị trí: – Ở hai bên xương sống, dưới đốt xương sống thứ 21 ngang ra 3 tấc (Giáp ất, Đại thành)

– Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 3 tấc. Hoặc dựa vào lỗ cùng 4 ngang ra để lấy huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là cơ mông to, bờ dưới cơ tháp. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mông trên, nhánh của đám rối cùng. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng thắt lưng cùng, trĩ, liệt chi dưới.

Cách châm cứu: Châm 1-1,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

HỢP DƯƠNG

Vị trí: – Ở giữa nếp nhăn ngang kheo chân xuống 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân)

– Lấy ở đỉnh của góc dưới tứ giác kheo, tạo nên bởi phần trên cơ sinh đôi ngoài và cơ sinh đôi trong. Thẳng dưới huyệt Ủy trung 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là góc của 2 cơ sinh đôi, bờ trên cơ kheo, giữa mặt sau đầu trên xương chày. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau vùng thắt lưng, đau nhức chi dưới, teo chi dưới, khí hư, đau thóat vị.

Cách châm cứu: Châm 0,7-1 tấc. Cứu 5-20 phút.

THỪA CÂN

Vị trí: – Ở chính giữa bắp chân, trong chỗ lõm (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)

– Lấy ở chính giữa đường nối huyệt Hợp dương và huyệt Thừa sơn.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ sinh đôi ngoài và trong, cơ dép, cơ chày sau, màng gian cốt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau cẳng chân, liệt chi dưới, đau giật ở thắt lưng, chuột rút bắp chân.

     – Toàn thân: Trĩ, táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

THỪA SƠN

Vị trí: – Dưới bắp chân, trong chỗ lõm của khe bắp thịt (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành)

– Lấy ở đỉnh của góc tạo nên bởi đầu dưới phần thịt của cơ sinh đôi ngoài và trong, chỗ tiếp giáp ở sau bắp cẳng chân (kiểng bàn chân góc sẽ hiện rõ)

Giải phẫu: Dưới da là góc giữa cơ sinh đôi ngoài và trong, cơ dép, góc giữa cơ gấp dài các ngón chân và cơ gấp dài ngón chân cái, cơ chày sau, màng gian cốt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Chuột rút bắp chân, đau sưng mõi bắp chân.

     – Theo kinh: Đau thắt lưng, đau dây thần kinh hông.

     – Toàn thân: ỉa ra máu, lòi dom, trĩ, thổ tả.

Cách châm cứu: châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

PHI DƯƠNG

( Huyệt Lạc nối với kinh Thiếu âm Thận)

Vị trí: – Ở trên mắt cá ngoài chân 7 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

Lấy ở chỗ tiếp nối giữa phần thịt và phần gân của bờ ngoài cơ sinh đôi ngoài, trên huyệt Côn lôn 7 tấc, phía ngoài và phía dưới huyệt Thừa sơn độ 1 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là bờ ngoài chỗ tiếp nối giữa phần thịt với phần gân của cơ sinh đôi ngoài, cơ dép, cơ gấp dài ngón chân cái, cơ chày sau, màng gian cốt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hay L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau cẳng chân.

     – Theo kinh: Chân và lưng yếu mỏi không có sức, đau đầu hoa mắt, ngạt mũi, chảy máu mũi.

     – Toàn thân: Trĩ, đau nhức các khớp, sốt không ra mồ hôi.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

PHỤ DƯƠNG

( Huyệt Khích của mạch Dương kiểu)

Vị trí: – Ở trên mắt cá ngoài chân 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trên huyệt Côn lôn 3 tấc, trong khe của cơ mác bên ngắn và cơ dép.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa cơ dép và cơ mác bên ngắn, cơ gấp dài ngón chân cái, bờ dưới cơ chày sau. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh cơ da và nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Tác dụng:
-Theo kinh: Đau sưng mắt cá ngoài, liệt chi dưới, chuột rút, đau vùng thắt lưng cùng, nặng đầu, đau đầu.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

CÔN LÔN

( Huyệt Kinh thuộc Hỏa)

Vị trí: – Ở sau mắt cá ngoài chân 5 phân chỗ lõm trên xương gót (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Xác định chỗ cao nhất của mắt cá ngoài chân và bờ ngoài gần gót chân, huyệt ở chõ lõm giữa 2 vị trí này.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài ở trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chày. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hay L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau, sưng khớp cổ chân.

     – Theo kinh: Đau thắt lưng không cúi ngữa được, đau rút lưng vai, đau thần kinh hông, cứng cổ gáy, đau đầu, đau mắt, hoa mắt, chảy máu mũi.

     – Toàn thân: Trẻ em kinh giật, đẻ khó, sót rau, rau bong chậm.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, mũi kim hướng vào mắt cá chân trong. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm người mới có thai.

BỘC THAM

( Huyệt Hội của kinh Thái dương ở chân với mạch Dương kiểu. Gốc của mạch Dương kiểu)

Vị trí: – Ở trong chỗ lõm dưới xương gót chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xương gót và thẳng huyệt Côn lôn xuống.

Giải phẫu: Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn ở phía trước, gân gót chân ở phía sau, bờ trên xương gót. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tíết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau gót chân.

     – Theo kinh: Bại liệt chi dưới, chuột rút, đau lưng.

     – Toàn thân: Điên.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, hướng kim vào mắt cá trong. Cứu 3-5 phút.

THÂN MẠCH

( Huyệt Hội của kinh Thái dương Bàng quang và mạch Dương kiểu. Nơi mạch Dương kiểu bắt đầu ra)

Vị trí: – Ở chỗ lõm dưới mắt cá ngoài chân 5 phân, cách chỗ thịt trắng bằng móng tay (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Sờ tìm rãnh cơ mác ở dưới mắt cá ngoài chân, huyệt ở trong rãnh thẳng đầu nhọn mắt cá ngoài xuống độ 0,5 tấc ( gấp duỗi bàn chân để tìm gân cơ)

Giải phẫu: Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn, chỗ bám của cơ duỗi ngắn các ngón chân, rãnh cơ mác của mặt ngoài xương gót chân. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chày trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau cổ chân, gối và cẳng chân, hay không có sức, đau lưng, váng đầu, hoa mắt, chóng mặt.

     – Toàn thân: Điên cuồng, động kinh ban ngày, sợ rét, tự ra mồ hôi.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 3-5 phút.

KIM MÔN

( Huyệt Khích. Hội của kinh Thái dương ở chân và mạch Dương duy)

Vị trí: – Ở dưới mắt cá ngoài chân, sau huyệt Khâu khư trước huyệt Thân mạch (Gíap ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy chỗ lõm, dưới huyệt Thân mạch 0,5 tấc hơi chếch về phía trước sát bờ xương hộp.

Giải phẫu: Dưới da là cơ dạng ngón út, gân cơ mác bên dài, gân cơ mác bên ngắn, đầu sau xương bàn chân 5, xương hộp. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau sưng mắt cá ngoài, đau tê chi dưới.

     – Toàn thân: Động kinh, trẻ em kinh phong, chuột rút.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 3-5 phút.

KINH CỐT

( Huyệt Nguyên)

Vị trí: – Ở dưới xương to phía ngoài bàn chân chỗ lõm trên quãng thịt trắng đỏ giáp nhau (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở chỗ lõm trên đường tiếp giáp da gan chân-mu chân và ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu sau xương bàn chân 5.

Giải phẫu: Dưới da là cơ dạng ngón chân út, đầu sau xương bàn chân 5. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau phía ngoài bàn chân.

     – Theo kinh: Đau khớp háng, đau thắt lưng, đau cứng gáy, đau đầu, hoa mắt, mắt có màng, đau mắt, chảy máu mũi.

     – Toàn thân: Sốt rét, động kinh, tim đập hồi hộp.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 3-5 phút.

THÚC CỐT

( Huyệt Du thuộc Mộc)

Vị trí: – Ở mé ngoài ngón chân út, chỗ lõm sau khớp bàn ngón chân ( Giáp ất, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở chỗ lõm trên đường tiếp giáp da gan chân-mu chân và ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu trước xương bàn chân 5.

Giải phẫu: Dưới da là cơ dạng ngón chân út, đầu trước xương bàn chân 5.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau phía ngoài bàn chân.

     – Theo kinh: Đau cẳng chân, đùi, hông, vùng xương cùng, lưng, cổ, gáy và đầu, đau mắt đỏ, hoa mắt.

     – Toàn thân: Sốt có sợ gió, sợ lạnh, kiết lỵ, trĩ, điên cuồng.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 3-5 phút.

THÔNG CỐC

Vị trí: – Ở mé ngoài ngón chân út chỗ lõm trước khớp bàn ngón, chân ( Giáp ất, Phát huy, Đại thành )

– Lấy ở chỗ lõm trên đường tiếp giáp da gan chân- mu chân và ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu sau đốt 1 xương ngón chân 5. Ngang đầu ngoài nếp gấp của ngón chân và bàn chân.

Giải phẫu: Dưới da là chỗ bám của gân cơ dạng ngón chân út, đầu sau đốt 1 xương ngón chân út. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau ngón chân út.

     – Theo kinh: Đau nặng đầu gáy, hoa mắt, chảy máu mũi.

       – Toàn thân: Ăn không tiêu, hay sợ.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 3-5 phút.

CHÍ ÂM

( Huyệt Tỉnh thuộc Kim)

Vị trí: – Ở mé ngoài ngón chân út, cách gốc móng chân bằng lá hẹ ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trên đường tiếp giáp da gan chân-mu chân ở cạnh ngoài ngón út ngang với gốc móng chân út, ở ngoài gốc ngoài gốc móng chân út độ 0,2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là xương đốt 3 ngón chân út. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Nóng gan bàn chân.

     – Theo kinh: Đau đầu, mắt có màng, ngạt mũi, chảy máu mũi.

     – Toàn thân: Di tinh, đẻ khó, sót nhau, tâm phiền, đái khó.

Cách châm cứu: Châm 0,1 tấc, mũi kim hướng theo bàn chân. Cứu 3-5 phút.

Chú ý: Kết hợp với Phong trì, Thái dương, chữa đau đầu, cứng gáy.

Không châm sâu ở người có thai.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận