Phân giai đoạn
Sự phát triển của bệnh từ các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm đặc biệt trước mổ được sử dụng để xác định giai đoạn bệnh trên lâm sàng. Hiện nay, Hiệp hội ung thư Mỹ và Ủy ban quốc tế chống Ung thư đã thống nhất về một hệ thống đánh gía giai đoạn TNM cho ung thư vú. Việc sử dụng hệ thống đánh giá giai đoạn TNM thống nhất này làm tăng sự hợp tác giữa các nhà điều tra và các bác sĩ lâm sàng.
Các thể giải phẫu bệnh
Các loạị giải phẫu bệnh ung thư vú có thể được xác định theo tế bào học. Những loại này được phân biệt bởi hình ảnh tế bào và giai đoạn phát triển của khối u. Nói chung ung thư vú xuất phát hoặc từ lớp biểu mô của tuyến to và vừa (thuộc ống tuyến) hoặc từ biểu mô tận cùng tuyến thuộc tiểu thùy. Ung thư có thể xâm lấn hoặc tại chỗ. Hầu hết các ung thư vú xuất phát từ các ống trung gian và xâm lấn (ống xâm lẫn, ống thâm nhiễm) và hầu hết loại tế bào là các dưới typ của ung thư thể ống xâm lấn ở các giai đoạn phát triển bất thường (chất keo, chất tủy, rắn…). Ung thư thể ống mà không xâm lấn ra mô ở ngoài gọi là trong ống hoặc tại ống. Ung thư tiểu thuỳ có thể hoặc xâm lấn hoặc tại chỗ.
Ngoại trừ các ung thư tại chỗ, các typ tế bào học chỉ có giá trị tương đối trong tiên lượng sau khi đánh giá chính xác giai đoạn. Có nhiều đặc điểm khác nhau về tế bào học như xâm lấn các mạch máu, khối u không phân loại, xâm lấn mạch bạch huyết của vú, hoại tử khối u khi khám, nhưng dường như chỉ có ít gía trị tiên lượng.
Bảng. Xếp giai đoạn TNM ung thư vú
Giai đoạn |
T |
N |
M |
0 |
Tis |
N0 |
M0 |
I |
T1 |
N0 |
M0 |
IIA |
T0 T1 T2 |
N1 N1 N0 |
M0 M0 M0 |
IIB |
T2 T3 |
N1 N0 |
M0 M0 |
IIIA |
T0 T1 T2 T3 |
N2 N2 N2 N1, N2 |
M0 M0 M0 M0 |
IIIB |
T4 T bất kỳ |
N bất kỳ N3 |
M0 M0 |
IV |
T bất kỳ |
N bất kỳ |
M1 |
Kích thuớc khối u (T)
Tx: U nguyên phát không đánh giá được .
T0: Không thấy u nguyên phát.
Tis: U tại chỗ, u nội ống, u tại thuỳ hoặc bệnh Paget của núm vú không có u.
T1: Đường kính khối ≤ 2cm.
+ T1a: Đường kính ≤ 0,5cm.
+ T1b: 0,5cm ≤ đường kính khối u ≤ 1cm.
+ T 1c: 1cm ≤ đường kính khối u ≤ 2cm.
T2: 2cm ≤ đường kính khối u ≤ 5cm.
T3: Đường kính khối u > 5cm.
T4: U dính vào thành ngực hoặc vào da với mọi kích thước.
+ T4a: Dính vào thành ngực.
+ T4b: Phù nề, loét, hoặc có nốt vệ tinh ở da (cùng bên vú).
+ T4c: Cả hai (T4a và T4b) .
Hạch vùng (N)
Nx: Hạch vùng không đánh gía được (u đã được lấy đi trước đó).
N0: Không di căn hạch vùng.
N1: Di căn hạch nách cùng bên di động.
N2: Di căn hạch nách cùng bên dính vào nhau hoặc dính vào tố chức khác.
N3: Di căn đến hạch vú trong cùng bên.
Di căn xa (M)
Mx: Không đánh gía được di căn xa.
M0: Không có di căn xa.
M1: Di căn xa (bao gồm di căn hạch thượng đòn cùng bên).
Bảng. Các loại mô bệnh học của ung thư vú
Loại |
Tỉ lệ xuất hiện (%) |
Thâm nhiễm ống (không phân loại khác) Thể tủy Dạng keo (dạng nhầy) Dạng ống Dạng nhú |
70 – 80 5 – 8 2 – 4 1 – 2 1 – 2 |
Xâm lấn tiểu thuỳ |
6 – 8 |
Không xâm lấn Nội tuyến Tại tiểu thuỳ |
4 – 6 2 – 3 2 – 3 |
Những ung thư hiếm gặp Thể non (thể tiết) U nang dạng hạch Dạng biểu bì Tiết mồ hôi |
< 1 |
Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống. Một số bác sĩ lâm sàng coi ung thư tiểu thuỳ tại chỗ (LCIS) là tổn thương tiền ung thư mà không phải là ung thư thực sự, không có khả năng di căn nhưng có liên quan tới sự phát triển ung thư sau đó ở ít nhất 20% các trường hợp. Trong ung thư tiểu thuỳ tại chỗ, ung thư tiếp theo có thể xuất hiện ở vị trí nào đó ở rìa chỗ sinh thiết ban đầu.