PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HỘI CHỨNG CỔ VAI TAY
Trích: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của chuyên ngành Phục hồi chức năng 2014 của Bộ y tế: Số 3109/QĐ-BYT
I. ĐẠI CƯƠNG
– Hội chứng cổ vai tay là một khái niệm xuất phát bởi đau từ cột sống cổ lan xuống vai và lan tới một hoặc hai tay.
– Phần lớn các trường hợp là do chèn ép rễ thần kinh tủy sống ngay trong lỗ tiếp hợp hoặc ngoài lỗ tiếp hợp.
II.CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
– Vị trí đau, mức độ đau và hướng lan của đau
– Bệnh nhân thỉnh thoảng mới đau hay đau xuất hiện thường xuyên
– Đau có liên quan đến tư thế, vận động hay nghỉ ngơi của bệnh nhân không
– Đau có ảnh hưởng của đến công việc, sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân không
1.2. Khám và lượng giá chức năng
– Đau kiểu rễ cổ:
+ Khởi phát: Thường cấp tính, có thể liên quan đến chấn thương.
+ Vị trí đau: Thường xuất phát từ cổ gáy, lan xuống vùng liên bả cột sống rồi xuống vai, cánh tay và các ngón tay. Đau gây hạn chế các động tác vận động của cổ
+ Tính chất đau: Thường đau sâu trong cơ xương, cảm giác nhức nhối khó chịu,
+ Đau thường chiếm ưu thế ở gốc chi, kèm cảm giác tê bì và dị cảm ở đầu chi. Đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi là dấu hiệu đặc trưng do chèn ép rễ. Đau thường giảm khi điều trị bằng thuốc giảm đau, điều này khác với đau do căn nguyên chèn ép khác.
– Rối loạn cảm giác kiểu rễ:
+ Thường đi kèm với triệu chứng đau, bệnh nhân có cảm giác tê bì hoặc kiến bò ở khoanh da của rễ bị chèn ép. Vị trí rối loạn cảm giác có giá trị chẩn đoán định khu tốt khi xác định mức rễ bị tổn thương, ngón cái trong tổn thương rễ C6, ngón giữa trong tổn thương rễ C7, ngón út trong tổn thương rễ C8.
– Rối loạn vận động: Yếu một số cơ chi trên, hiếm khi bị liệt hoàn toàn, hạn chế vận động do đau. Tổn thương C5 (yếu dạng vai), tổn thương C6 (yếu gấp khuỷu), tổn thương C7 (yếu duỗi khuỷu), tổn thương C8 (yếu gấp và dạng khép các ngón tay).
– Rối loạn phản xạ: Rối loạn phản xạ gân xương là bằng chứng khách quan của chèn ép rễ thần kinh. Khi khám có thể thấy giảm hoặc mất phản xạ gân cơ nhị đầu trong tổn thương rễ C5, phản xạ trâm quay trong tổn thương rễ C6, phản xạ gân cơ tam đầu trong tổn thương rễ C7.
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
– Chụp X quang cột sống cổ 4 tư thế: chụp thẳng, chụp nghiêng, chụp chếch 3/4 phải, trái.
– Chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ
– Chụp cộng hưởng từ cột sống cổ.
2. Chẩn đoán xác định
– Dấu hiệu lâm sàng với tính chất đau rễ thần kinh
– Hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim chụp X quang
– Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống cổ
3. Chẩn đoán phân biệt
– Hội chứng cơ thang trước: chèn ép cánh tay và động mạch dưới đòn hoặc sườn cổ.
– Hội chứng ống cổ tay: phần ngoại vi của dây thần kinh giữa bị chèn ép bởi dây chằng ngang cổ tay.
– Các bệnh thực thể của khớp vai, viêm quanh khớp vai.
4. Chẩn đoán nguyên nhân
– Thoái hóa cột sống cổ
+ Biểu hiện đau rễ thần kinh tiến triển âm thầm, dai dẳng xu hướng nặng dần.
+ Chụp X Quang cột sống cổ sẽ thấy hình ảnh các gai xương, cầu xương, hẹp khe liên đốt, hẹp các lỗ tiếp hợp.
+ Trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống cổ sẽ thấy hình ảnh hẹp ống sống phối hợp thoát vị đĩa đệm một hoặc nhiều tầng, quá phát xương gây hẹp lỗ tiếp hợp, chèn ép rễ thần kinh, chèn ép tủy.
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cột sống cổ gây chèn ép rễ thần kinh đơn thuần.
+ Trường hợp này không có triệu chứng tổn thương tủy, thường thoát vị sau bên, lâm sàng thường là đau một bên, đau rễ đột ngột, thường là sau một gắng sức.
+ Chụp X Quang cột sống cổ thấy hình ảnh thoái hóa, có thể thấy hẹp khe liên đốt.
+ Trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ cột sống cổ sẽ thấy hình ảnh chèn ép rễ do thoát vị đĩa đệm.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Nằm nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp tính, đau nhiều.
– Tránh tư thế gây chèn ép thêm: tránh ngửa, nghiêng hoặc xoay đầu quá mức sang bên tổn thương. Nằm có kê gối vùng gáy trong trường hợp mất ưỡn sinh lý cột sống cổ.
– Kết hợp thuốc giảm đau và các phương thức vật lý trị liệu, phục hồi chức năng
2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
– Nhiệt trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, đắp Parafin, tắm nước nóng, sóng ngắn
– Siêu âm trị liệu
– Điện trị liệu: Điện phân dẫn thuốc, các dòng điện xung, dòng giao thoa
– Xoa bóp vùng cổ vai tay
– Kéo giãn cột sống cổ bằng bàn kéo
– Thuỷ trị liệu: Tập vận động trong nước, tập bơi.
– Vận động trị liệu: Có tác dụng giảm đau, phục hồi tầm vận động của cột sống, tăng sức mạnh cơ
+ Các bài tập thụ động theo tầm vận động cột sống cổ
+ Các bài tập có kháng trở làm tăng sức mạnh cơ vùng cột sống cổ
– Hướng dẫn, tư vấn cho bệnh nhân giữ tư thế đúng trong lao động và sinh hoạt hàng ngày.
3. Các điều trị khác
– Điều trị bằng thuốc chống viêm giảm đau không Steroid: Mobic , Celebrex, Diclofenac, Felden, Brexin …
+ Thuốc bôi ngoài da: Các loại gel như Voltaren Emugel, Profenid gel.
+ Các thuốc giãn cơ: Myonal , Mydocalm…
+ Vitamin nhóm B: liều cao có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống thoái hóa thần kinh (Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin B12).
+ Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm: Viarthril S, Artrodar …
+ Phong bế tại chỗ: Tiêm Novocain 2%, Lidocain 3% hoặc Corticoid vào các điểm đau cạnh sống.
– Điều trị bằng y học cổ truyền: Châm cứu, bấm huyệt
– Điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa không có kết quả, bệnh nhân có hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiển triển nặng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng đau
Hẹn tái khám khi bệnh nhân đau lại hoặc đau tăng lên
hội chứng này trong tiếng anh có tên là gì thế bs?
Hội chứng cổ vai cánh tay cervical scapulohumeral syndrome
Hội chứng vai tay Scapulohumeral syndrome