Số lượng canxi trong cơ thể là 1 – 2g, trong đó > 98% trong tổ chức xương, số còn lại chủ yếu ở ngoại bào, 46% canxi liên kết với protein máu, chủ yếu là albumin (80%). Tỷ lệ % canxi gắn với protein = 0,8 ´ albumin (g/l) + 0,2 globulin (g/l) + 3. 44% canxi ở dạng tự do. Nồng độ canxi máu toàn phần là 2,2 – 2,6 mmol/l (8,8-10,4 mg%), nồng độ canxi ion hoá là 1,3 mmol/l (4,8mg%). Nồng độ canxi ngoại bào cao gấp 10.000 lần canxi nội bào.
Giảm Canxi máu
Triệu chứng giảm canxi máu
Giảm canxi máu khi nồng độ canxi ion hoá < 0,9 mmol/l hoặc canxi toàn phần < 1,9 mmol /l. Khi giảm canxi sẽ có các triệu chứng:
Rối loạn thị giác: Ảo ảnh, nhìn đôi, trạng thái kích thích, sợ sệt.
Co cứng các ngón tay, bàn tay đỡ đẻ, dấu hiệu Chvostek (+), dấu hiệu Trousseau (+), khi những dấu hiệu này xuất hiện báo hiệu khởi đầu của cơn tetani.
Co giật xuất hiện đột ngột có thể không có dấu hiệu báo trước, nhiều trường hợp co giật cắn phải lưỡi. Cơn giật diễn ra nhanh chóng, sau cơn tỉnh hoàn toàn.
Co thắt cơ trơn gây đau bụng, buồn nôn.
Giảm canxi máu mãn tính dẫn đến thưa xương, nhuyễn xương, gãy xương tự phát.
Nguyên nhân giảm canxi máu
Suy chức năng cận giáp:
Suy tuyến cận giáp trạng mắc phải: do phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp trạng.
Suy chức năng tuyến giáp bẩm sinh.
Bênh lý thận:
Suy thận mãn tính.
Nhiễm toan ống thận týp I, nhiễm toan ống thận týp II và hội chứng Fanconi.
Hội chứng thận hư: Mất canxi liên kết với protein.
Thiếu hụt vitamin D:
Bệnh lý xương phụ thuộc vitamin D týp I: 1,25 (HO) 2 vitamin D huyết tương thấp , 25 hydroxy vitamin D bình thường, điều trị đáp ứng với rocaltrol.
Bệnh lý xương phụ thuộc vitamin D týp II: 1,25 (HO)2 vitamin D huyết tương tăng, giảm canxi, phosphat, cường cận giáp thứ phát. Điều trị kháng với rocaltrol.
Truyền các dung dịch kiềm (bicarbonat), truyền citrat.
Điều trị
Số lượng canxi ion hoá bổ sung = 878 x(Canxi toàn phần (mmol/l))/ 15,04 albumin (g/l) + 1052.
Số lượng canxi bổ sung = 97,2 x (Canxi toàn phần (mmol/l))/Protein toàn phần (g/l) + 116,7.
Tăng Canxi máu
Triệu chứng tăng canxi máu
Khi nồng độ canxi máu toàn phần vượt quá 2,5 mmol/l hoặc canxi ion hoá vượt quá 1,55 mmol/l.
Triệu chứng chủ yếu của tăng canxi máu là:
Đa niệu, khối lượng nước tiểu vượt quá 2000 ml/ngày.
Chán ăn, táo bón, buồn nôn.
Đau bụng, đầy bụng do tăng tiết axit dạ dày, tăng tiết pepsin.
Mệt mỏi, suy nhược.
Sỏi thận, nhiễm canxi thận và các cơ quan khác.
Nguyên nhân
Bệnh tuyến cận giáp:
Bệnh tuyến cận giáp tiên phát:
U tuyến cận giáp.
Tăng sản tuyến cận giáp lan toả.
Điều trị bằng líthium.
Tăng canxi và giảm axit uric di truyền.
Tăng kali máu do bệnh ác tính:
– Ung thư di căn (ung thư vú).
– Các loại ung thư bài tiết các hormon gây tăng canxi máu (ung thư phổi, ung thư thận).
– Bệnh lý huyết học ác tính (đa u tủy, u lympho, bạch cầu tủy).
Tăng canxi máu do vitamin D:
Nhiễm độc vitamin D.
Tăng 1,25 (OH)2 vitamin D, sarcoidosis và các bệnh u hạt (granulomatous diseases).
Tăng kali máu không rõ căn nguyên ở trẻ em.
Tăng canxi máu do suy thận:
Cường chức năng cận giáp thứ phát.
Nhiễm độc nhôm trong quá trình chạy thận nhân tạo.
Nhiễm kiềm mức độ nhẹ do bổ sung dư thừa kiềm.
Thành viên Dieutri.vn