Bệnh Sốt xuất huyết gặp nhiều ở trẻ em, ở vùng lưu hành Sốt xuất huyết nặng và từ lâu, bệnh tấn công chủ yếu vào trẻ em, ở vùng mới lưu hành Sốt xuất huyết, bệnh tấn công cả vào trẻ em và người lớn
Bệnh cảnh lâm sàng Sốt xuất huyết ở trẻ em và người lớn tuy rất giống nhau trên những nét cơ bản, nhưng cũng có những điểm khác nhau về mức độ.
Ở bệnh nhi Sốt xuất huyết, một số triệu chứng không phổ biến hoặc không nổi rõ bằng ở bệnh nhân người lớn như: đau cơ khớp, giãn mạch ngoại vi, mạch chậm, xuất huyết mảng dưới da, đái ra huyết cầu tố và thể não.
Ngược lại ở bệnh nhi Sốt xuất huyết có một số triệu chứng khác hay gặp hơn so với người lớn, như: đau bụng, gan to, xuất huyết đốm dưới da, xuất huyết tiêu hoá, sốc, tràn dịch màng phổi – màng bụng, bứt rứt, và vật vã, co giật.
Khác biệt rõ nhất là; đau bụng và gan to gặp nhiều ở bệnh nhi so với người lớn với tỷ lệ 39-75% đau bụng và 25-55% gan to so với 15-39% và 10-15% ở người lớn (xem bảng 22); tỷ lệ vật vã giãy giụa và tỷ lệ sốc ở bệnh nhi cũng cao hơn hẳn, 22-47% vật và giãy giụa và 33,5-70% sốc só với 4,2-7% và 7,3- 19,3% ở người lớn; tràn dịch màng phổi gặp ở 18-19% bệnh nhi so với 1,3% ở người lớn. Trong công trình nghiên cứu về tổn thương giải phẫu bệnh lý ở 71 thi thể, chết vì Sốt xuất huyết, giáo sư Vũ Công Hoè ghi nhận: xuất huyết não phổ biến ở bệnh nhân người lớn so với bệnh nhi (8/10 ở người lớn và 7/71 ở trẻ em), ngược lại ở bệnh nhi xuất huyết đường tiêu hoá phổ biến hơn và nặng hơn. Cũng vì thế ở bệnh nhi Sốt xuất huyết, thể não gặp ít hơn và thể xuất huyết tiêu hoá gặp nhiều hơn so với người lớn; riêng xuất huyết tiêu hoá tuy gặp nhiều ở bệnh nhi nhưng thường xảy ra ở lứa tuổi 7-8 tuổi trở lên, còn lứa tuổi 2-6 tuổi ít có xuất huyết tiêu hoá hơn (Bs Nguyễn Hữu Bình, 1970).
Bảng Cơ CẤU TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM VÀ NGƯỜI LỚN (%)
STT | Triệu chứng | Bệnh nhi Sốt xuất huyết (a) | bệnh nhân Sốt xuất huyết lớn tuổi <b> |
1 | Đau cơ khớp | 50% | 85-100% |
2 | Giãn mạch ngoại vi | 80% | 95-100% |
3 | Choáng váng chóng mặt | 60% | 20-23% |
4 | Đau bụng | 39-5% | 1 5-39% |
5 | Gan to | 25-55% | 10-15% |
6 | Đốm xuất huyết dưới da | 91,4% | 66,7% |
7 | Mảng xuất huyết | 2,7% | 14,7% |
8 | Xuất huyết niẽm mạc (mũi lợi) | 18-34% | 19-48% |
9 | Xuất huyết phủ tạng | 20,3-42,1% | 13-36% |
10 | Sốc | 33,5-70% | 7,3-19,3% |
11 | Mạch chậm | 33,5% | 45,7% |
12 | Bứt rứt, vật vã | 22-47% | 3,2-7% |
13 | Co giật | 2,4-6% | hiếm hơn |
14 | Hôn mê
(hội chứng não cấp) |
2-2,2% | 1 -9% |
15 | Suy gan cấp | 1,4% (c) | |
16 | Đái ra huyết cầu tố | hiếm hơn | 1,5-3% |
17 | Tràn dịch màng phổi
… |
18-19% | 1,3% (c) |
Ghi chú; (a); theo tài liệu của Bệnh viện BĐ1 (1974) và Bệnh viện B (1969): (b): theo tài liệu của Viện 108, Bệnh viện Việt Nam Cuba và vụ dịch Sốt xuất huyết ở Tân Sơn Nhất (1974): (c):% trong số Sốt xuất huyết các thể năng.
Kinh nghiệm tại Bệnh viện B cho thấy: có tới 60% bệnh nhi bị choáng váng chóng mặt (thậm chí phải dìu mới đi được), tỷ lệ này ở bệnh nhân người lớn là 20-23% (Bùi Đại, 1969; Nguyễn Xuân Nguyên, 1974); đau cơ khớp chỉ gặp ở 50% bệnh nhi (Bệnh viện B, 1970), ít hơn hẳn so với người lớn (100% ở Viện 108 và trong vụ dịch Tân Sơn Nhất, 85-96% ở Bệnh viện Việt Nam Cuba và E7), cũng có khả năng việc khai thác triệu chứng chủ quan ở bệnh nhi thường khó; ở Bệnh viện B đã có bệnh nhi đau cơ cổ, cơ vai, cơ đùi nhầm với triệu chứng cứng gáy và Kernig của hội chứng màng não (Bùi Xuân Bách, 1970)