Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, về tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là tình trạng không có bệnh tât. Do vây, việc đánh giá sức khoẻ trẻ em không chỉ dựa vào sự phất triển về thể chất mà còn phải xem xét đến sự phất triển về tấm thần và vận động của trẻ. Quá trình phát triển tâm thần – vân động của trẻ em diễn biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh, đặc biệt là sự hoàn thiện và phát triển của vỏ não, của các giác quan và của hệ cơ- xương – khớp. Ngoài ra, các yếu tố như môi trường sống, sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự giáo dục toàn diện về văn, thể, mỹ cũng là những yếu tố không kém phần quan trọng giúp cho trẻ phát triển tốt về tâm thần và vân động.
Để đánh giá sự phát triển tâm thần và vân động của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi các khía cạnh sau:
Sự hiểu biết của trẻ (Trẻ biết những gì?)
Sự phát triển về vân động: Các động tác vân động và sự kết hợp khéo léo các động tác đó (Trẻ biết làm gì? Và làm như thế nào).
Sự phát triển về các giác quan, trong đó trọng tâm là nghe và nhìn.
Sự phát triển về lời nói (Khả năng nói của trẻ đến đâu?).
Sự ứng xử và giao tiếp với môi trường xung quanh.
Phát triển về tâm thần và vân động của trẻ em
Trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh ngủ nhiều (ngủ tới 22 – 23 giờ/ngày) và đôi khi trẻ cười trong khi ngủ.
Năm giác quan của trẻ sơ sinh đã hoạt động:
Trẻ nghe được tiếng động to, tiếng nói to của mọi người.
Trẻ không thích uống chất đắng, trẻ thích uống chất ngọt.
Trẻ nhân biết được mùi sữa mẹ, qua đó trẻ biết tìm vú mẹ để bú mỗi khi được bế.
Trẻ biết nhìn đèn sáng không di động.
Trẻ biết đau khi tiêm, véo.
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Ví dụ: Một trẻ sơ sinh nằm ngửa thường co 2 tay, bàn tay nắm chặt, hai chân cùng co hoặc một chân co một chân duỗi; nhiều khi chân, tay có những động tác vu vơ.
Trẻ sơ sinh có những phản xạ tự nhiên:
Phản xạ bú, phản xạ nuốt.
Phản xạ Robinson (khi đưa một vât chạm vào lòng bàn tay thì trẻ nắm rất chắc).
Phản xạ vòi: khi chạm vào má gần miệng ở bên nào thì môi của trẻ đưa ra hướng về bên đó như để ngâm bú.
Phản xạ bắt chộp Moro: khi vỗ vào thành giường nơi trẻ nằm, trẻ giât mình, hai tay giang ra rồi ôm choàng vào thân (hình 4).
Trẻ 2 tháng tuổi
Thời gian ngủ của trẻ giảm dần.
Lúc thức trẻ biết chơi, nhìn được các vật sáng di động trước mắt.
Trẻ biết hóng chuyên.
Trẻ mỉm cười và dẫy dụa là thể hiên sự vui thích.
Đặt nằm sấp, trẻ có thể ngẩng đầu lên trong chốc lát.
Trẻ 3 tháng tuổi
Thời gian thức và chơi tăng dần.
Trẻ có thể nhìn theo một vật di động.
Có thể chăm chú nhìn một vật nắm trong tay.
Trẻ có thể nắm lấy những vật người lớn đưa và cho vào mồm, mặc dù chưa tự điều khiển được một cách mau lẹ.
Trẻ lẫy được từ tư thế ngửa sang nghiêng.
Ở tư thế nằm sấp trẻ có thể nhấc cằm khỏi mặt giường khá lâu.
Trẻ 4 tháng tuổi
Ham thích môi trường xung quanh.
Trẻ thích cười đùa với mọi người.
Có thể vận động tự ý như cầm và kéo đồ chơi.
Thích đạp, thích vùng vẫy chân tay.
Lẫy được từ ngửa sang sấp.
Nằm sấp trẻ nâng đầu được lâu hơn.
Giữ cho trẻ ngồi, đầu của trẻ không bị rủ x uống, không lắc lư.
Trẻ 5 tháng tuổi
Trẻ có thể quay mặt về phía có tiếng động.
Biết đưa tay ra nhận đồ chơi.
Ngồi được khi có người đỡ.
Có thể lẫy được từ sấp sang ngửa.
Có thể phát âm được vài phụ âm.
Trẻ 6 tháng tuổi
Trẻ biết phân biệt mẹ và người lạ.
Trẻ ngồi vững và trườn người ra xung quanh để lấy đổ chơi.
Biết chộp lấy đồ chơi, cầm lâu và chuyển từ tay này sang tay khác.
Biết nhặt đồ chơi có kích thước nhỏ bằng cả 5 ngón tay.
Trẻ bước đi khi được xóc nách.
Bập bẹ được hai âm kép: bà bà, măm măm…
Trẻ 7- 9 tháng tuổi
Có cảm xúc vui mừng hay sợ hãi.
Biết vẫy tay chào, hoan hô.
Biết bò, tự vịn vào thành giường để đứng lên.
Nhặt được vật nhỏ bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ).
Biết đập các vật vào nhau để tạo ra tiếng động, do vậy trẻ rất thích các đồ vật phát ra tiếng kêu như chuông, quả lắc vv…
Biết bỏ vật này lấy vật khác.
Biết phát âm rõ từng từ, trong số vài từ: bà, mẹ, đi, cơm…
Trẻ 10 – 12 tháng
Hiểu được lời nói đơn giản.
Trẻ nhắc lại được những âm người lớn dạy.
Biết chỉ tay vào những vật mình ưa thích.
Thích đập đồ chơi vào bàn, quẳng xuống đất, ném ra xa mình.
Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn.
Trẻ tự ngồi xuống, đứng lên và đi được vài bước (khi được 12 tháng).
Trẻ phát âm được 2 âm rõ rệt (bà ơi, mẹ đâu, đi chơi…),
Trẻ 18 tháng tuổi
Biết đòi đi tiểu, đi ỉa.
Chỉ được các bộ phận của cơ thể như mắt, mũi, mồm, tai, đầu, tay, chân, ngực, bụng, rốn vv…
Biết xếp đồ chơi, biết lật ngửa cái chén để lấy hòn bi ở bên trong, nếu được nhìn thấy người lớn lấy chén úp lên hòn bi.
Trẻ đi nhanh, đi lên được cầu thang nếu có người dắt tay.
Biết tự cầm bát cơm và xúc ăn bằng thìa.
Nói được các câu ngắn.
Trẻ 24 tháng tuổi
Thích xếp đồ chơi thành hàng dài.
Tự mặc được quần áo, rửa mặt nhưng còn vụng về.
Tự lên xuống cầu thang, nhảy được 1 chân.
Vẽ được vòng tròn, đường thẳng.
Nói được câu dài, hát được bài hát ngắn.
Trẻ 2 – 3 tuổi
Tự phục vụ được các việc đơn giản: cởi bỏ/mặc quần áo, xúc cơm ă n…
Học thuộc bài hát ngắn.
Hay đặt câu hỏi.
Thích sống tập thể.
Chân tay bớt vụng về, các động tác khéo léo hơn.
Thích leo trèo.
Trẻ thích múa hát.
Trẻ 4 – 6 tuổi
Tinh thần phát triển nhanh:
Trẻ thích tìm hiểu môi trường xung quanh , thích chơi một mình.
Tiếng nói phát triển mạnh: trẻ hát được bài hát dài, thuộc nhiều bài thơ ngắn.
Biết học chữ, học vẽ, viết được.
6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.
Vân động khéo léo, nhanh nhẹn, mềm dẻo: múa, đi thăng bằng, leo trèo, chạy, nhảy …
Trẻ 7 – 15 tuổi
Tiếp thu giáo dục tốt.
Có khả năng tưởng tượng và sáng tạo.
Biết hoà mình trong cộng đổng xã hội.
Vân động khéo léo: múa, nhảy, khâu vá, thêu, đan len vv…
Phát triển nhân cách giới tính rõ rệt.
Đánh giá sự phát triển của trẻ em bằng test Denver
Test Denver (Denver Developmental Screening test) hay còn gọi là test sàng lọc được dùng để đánh giá sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học (trước 6 tuổi). Mục đích của test này là phát hiện sớm các trạng thái châm phát triển ở trẻ nhỏ bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn về sự phát triển bình thường của trẻ em theo tháng tuổi và được sắp xếp một cách hệ thống theo từng lĩnh vực để dễ thực hiện việc nhân định và đánh giá.
Nội dung của test Denver
Nội dung của test Denver bao gổm 105 mục thuộc 4 lĩnh vực cần đánh giá là:
Vân động thô sơ: Bao gổm 31 mục nhằm phát hiện xem trẻ có biết ngổi, biết đi, biết nhảy… theo đúng tuổi không?
Ví dụ: ngẩng đầu, lẫy, chập chững, đá bóng…
Vân động tinh tế: Bao gổm 30 mục giúp ta nhân địn h được khả năng nhìn, sử dụng bàn tay nhặt đổ vât và khả năng vẽ của trẻ.
Ví dụ: nắm quả lắc, nhặt quả nho, vẽ nguệch ngoạc, xếp các khối mầu…
Ngôn ngữ: Với 21 mục kiểm tra ngôn ngữ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng nghe, nói và thực hành mệnh l ệnh của trẻ.
Ví dụ: phản ứng nghe chuông, cười, nói bâp bẹ, gọi mẹ, chỉ các bộ phân trên cơ thể trẻ, nhân biết màu sắc.
Thích ứng cá nhân – xã hội: 23 mục được sử dụng để nhân biết khả năng tiếp cân của trẻ với mọi người xung quanh và cách thức tự chăm s óc bản thân.
Ví dụ: biết chơi trò ú tim, biết vẫy tay chào, biết xúc cơm ăn, mặc quần áo, rửa tay, chơi với trẻ khác…
Các dụng cụ cần thiết để tiến hành đánh giá
Một túm len màu đỏ.
Một ít nho khô.
1 quả lúc lắc có cán nhỏ.
8 khối vuông bằng gỗ/nhựa có cạnh 2,5cm với 4 màu khác nhau (đỏ, vàng, xanh lục, xanh lá cây), mỗi màu có 2 khối.
1 lọ nhỏ bằng thuỷ tinh có đường kính miệng lọ bằng 1,5cm.
1 chuông nhỏ.
1 quả bóng quần vợt.
1 bút chì.
1 phiếu kiểm tra đã in sẩn các tiêu chuẩn cần tiến hành đánh giá theo tháng tuổi.
Bảng đánh giá
Lứa tuổi |
Vân động thô sơ |
Vân động tinh tế |
Ngôn ngữ |
Thích ứng cá nhân – xã hội |
1 tháng |
– Giơ tay lên nhẹ nhàng khi nằm sấp |
– Nhìn ngươi mẹ – Nhìn đèn sáng không di động |
– Cười khi ngủ |
– Quan sát vât trước mặt |
2-3 tháng |
Giữ vững được cổ Nằm sấp ngẩng đầu chốc lát |
– Đưa mắt nhìn mẹ – Mỉm cười – Nhìn vât sáng di động – Nhìn vât di động |
– Cười khi thức – Hóng chuyên |
– Cười đáp lại |
4-5 tháng |
– Ngồi phải giữ |
– Nắm chặt tự phát |
– Cười khanh khách |
– Biết đầu vú – Lắc lư khi cho ăn |
6-8 tháng |
Ngồi vững một mình Bò lân lê |
– Chuyển vât từ tay này sang tay kia |
– Bắt chước giọng |
– Cho tay vào miệng – Chơi trò chơi đơn giản – Biết bố mẹ Biết lạ quen |
8-10 tháng |
– Đứng vịn |
– Vỗ tay |
– Kết hợp từ và hành động (măm măm) |
|
10-12 tháng |
– Đi có người dắt |
– Nhặt đồ vât bằng 2 ngón |
– Nói từ đầu tiên |
|
12-18 tháng |
– Đi một mình |
– Sử dụng các ngón tay dễ dàng |
– Nói được 3-50 từ |
– Sử dụng được chén – Tâp dùng thìa |
18-24 tháng |
– Bắt đầu chạy |
– Xếp được vât này lên vât kia |
– Biết bbộ phân của cơ thể – Lấy được đồ vât khi sai khiến – Nói lóng – Nói được câu 2 từ |
– Biết giao tiếp với người mình muốn – Bắt chước làm |
25-30 tháng |
Ném bóng Chạy |
– Bắt chước tô đường kẻ dọc |
– Nói được câu 3 – 4 từ – Có 50-300 từ |
– Biết đòi đi đái, ỉa – Chơi tự lâp – Biết cởi áo – Biết mặc áo |
30-36 tháng |
– Leo lên, xuống thang một mình |
– Bắt chước tô đường kẻ ngang – Xếp được 6 khối lên nhau |
||
3-4 tuổi |
– Đứng 1 chân – Đi xe 3 bánh – Ném chuyền bóng trên tay |
– Vẽ vòng tròn – Vẽ hình vuông – Sử dụng kéo |
– Nói được giới từ – Nói được đại từ – Nói được số nhiều |
– Tự đến nhà vệ sinh – Biết rửa mặt, lau mặt – Chơi tâp thể – Chuyển tay cầm |
4-5 tuổi |
– Ném bóng chính xác |
– Vẽ người với một vài bộ phân – Vẽ tam giác – Tô nét chữ |
– Đếm được – Biết được màu sắc |
– Tự mặc quần áo – Giúp việc vặt – Hoạt động tâp thể |
5-6 tuổi |
– Chạy tốt. – Leo, trèo tốt |
– Vẽ vòng tròn – Bắt đầu đi học – Tiếp xúc với bạn bè, nhà trường |
– Chia được động từ quá khứ |