[Bệnh học] Tiên lượng ung thư vú ở nữ

Giai đoạn bệnh ung thư vú là một chi điểm tiên lượng có giá trị nhất. Bệnh nhân có u tại vú và không có di căn vùng sau khi xét nghiệm qua kính hiển vi hạch lympho có tiên lượng xa tốt. Các thụ thể estogen và progesteron là yếu tố tiên lượng quan trọng có thể thay đổi được, bởi vì bệnh nhân có khối u với thụ thể hormon âm tính và không có di căn hạch nách có tỷ lệ tái phát cao hơn nhiều so với bệnh nhân có khối u với thụ thể hormon dương tính và không di căn vùng. Typ mô bệnh học của ung thư vú (ví dụ thể tủy, thể tiểu thuỳ và thể nhân trứng cá) dường như có ít giá trị tiên lượng và nếu có thì chỉ có ý nghĩa tiên lượng khi những khối u này thực sự xâm lấn. Đếm tế bào dòng khối u để phân tích chỉ số ADN và tần số pha S giúp tiên lượng. Các khối u có thể lệch bội lẻ rõ rệt có tiên lượng xấu. Khuyếch đại gen ung thư HER- 2/neu, các thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và cathepsin D có thể có một số giá trị tiên lượng nhưng hiện chỉ có một ít số liệu về tác dụng của chúng.

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.

Do vậy, tỷ lệ tử vong là bằng nhau mặc dù tử vong xảy ra ở bệnh nhân ung thư vú thường do nguyên nhân khối u. Những thống kê về tỷ lệ sống sau 5 năm không phản ánh chính xac kết quả cuối cùng của điều trị. Khi khối u được giới hạn ở vú và không có dấu hiệu di căn vùng sau khi xét nghiệm giải phẫu bệnh thì tỷ lệ chữa khỏi bằng các phương pháp được chấp nhận nhiều nhất là 75 – 90%. Những ngoại lệ so với tỷ lệ chung này có thể liên quan đến thụ thể hormon của khối u, kích thước khối u, đề kháng của vật chủ hoặc liên quan đến bệnh phụ kèm theo. Những bệnh nhân mà khối u có một lượng nhỏ thụ thể estrogen và progesteron, không có dấu hiệu di căn hạch nách có thể có tỷ lệ sống sau 5 năm gần 90%. Khi hạch nách có di căn thì tỷ lệ sống 5 năm tụt xuống còn 40 – 50% và có thể dưới 25% sau 10 năm, nói chung ung thư vú biểu hiện ác tính ở phụ nữ trẻ nhiều hơn ở phụ nữ lớn tuổi và điều này có thể có liên qùan đến thực tế là ít phụ nữ trẻ tuổi mà khối u có thụ thể estrogen dương tính.

Bảng. Tỷ lệ sống thêm (%) của bệnh nhân ung thư vú theo giai đoạn TNM

Giai đoạn TNM 5 năm 10 năm
0

I

IIA

IIB

IIIA

MB

VI

95

85

70

60

55

30

5 – 10

90

70

50

40

30

20

2

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận