UNG THƯ DẠ DÀY
Ung thư dạ dày là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ nhất trong ung thư đường tiêu hóa ở nước ta. Bệnh có tính chất gia đình, tuổi trung bình là 60, phái nam chiếm gấp đôi phái nữ. Các yếu tố thuận lợi: Viêm dạ dày mạn tính, dạ dày vô toan, loét dạ dày, nhiễm Helicobacter Pylori, thiếu máu ác tính.
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY:
1. Lâm sàng:
• Giai đoạn sớm: Ăn không ngon, chán ăn. Cảm giác ậm ạch. khó tiêu. Thương tổn ở vị trí niêm mạc hay dưới niêm.
• Giai đoạn tiến triển: Đau bụng thượng vị âm ỉ, thường đau về đêm. Xanh xao thiếu máu. Nuốt nghẹn hay nôn ra thức ăn cũ. Có thể sờ được khối u vùng thượng vị. Giai đoạn này u đã xâm nhập đến lớp cơ hay xa hơn.
• Giai đoạn muộn: Suy kiệt, da xanh thiếu máu, chân phù. Vàng mắt, vàng da do u chèn ép đường mật. Đau vùng khối u liên tục. Sờ thấy u to lổn nhổn vùng trên rốn, không di động, ấn không đau nhiều. Bụng báng. Đôi khi phát hiện di căn xa (hạch Troisier) ở hố thượng đòn trái, di căn buồng trứng (hội chứng Krukenberg), di căn gan.
2. Cân lâm sàng:
– Nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng + Sinh thiết: cho chẩn đoán xác định.
– X quang dạ dày-tá tràng có cản quang: Khảo sát vị trí khối u.
– Siêu âm bụng: tìm di căn hạch, di căn gan.
– Chụp CT scan bụng: khảo sát vị trí, kích thức u, u xấm lấn, di căn chưa.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY:
1. Phẫu thuật
Nguyên tắc điều trị: Tùy vị trí u mà cắt dạ dày bán phần dưới, cắt dạ dày bán phần trên, cắt toàn bộ dạ dày chứa khối u, kèm theo cắt mạc nối lớn và nạo hạch vùng D1, D2.
Xạ trị và hóa trị có vai trò hỗ trợ.
1.1 Phẫu trị triệt để
• Cắt bán phần dưới dạ dày
Nạo hạch khi K giai đoạn T1N0M0 trở lên, nạo hạch D1, D2.
• Cắt toàn bộ dạ dày + nạo hạch (có hoặc không có cắt lách); khi khối u ăn lan gần hết dạ dày hay u ở phần trên của dạ dày.
• Cắt bán phần dạ dày kèm theo cắt hạ phân thùy gan, hoặc cắt đoạn đại tràng.
Khi khối u di căn vào gan khu trú ở một hạ phân thùy II, III, IV, V, VI và VII; hoặc xâm lấn vào đại tràng.
1.2 Phẫu trị tạm bợ
Chỉ định K giai đoạn cuối, di căn gan, phúc mạc, phổi…; bệnh nhân già yếu, mắc bệnh nội khoa mạn tính, không thể chịu được cuộc mổ kéo dài.
• Nối vị tràng
• Đưa hỗng tràng ra da nuôi ăn 2. Hóa tri sau mổ:
Hóa trị sau mổ dựa vào đánh giá giai đoạn của bệnh (loại mô học, kích thước khối u, vị trí khối u, mức độ xâm lấn tại thành dạ dày, xâm lấn vào các cơ quan lân cận, vị trí hạch và số hạch trên mỗi nhóm hạch, di căn xa), tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ LIỆU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY
1. DCF
Doxetaxel-Cisplatin-5FU
2. CF
Cisplatin-5FU
3. ECF
Epirubicine- Cisplatin-5FU
4. EOF
Epirubicine-Oxaliplatin-5FU
5. ECX
Epirubicine- Cisplatin-Capecitabine
6. EOX
Epirubicine- Oxaliplatin -Capecitabine
7. IP
Irinotecan- Cisplatin
8. DCF
Doxorubicine- Cisplatin-5FU
9. DC
Doxetaxel-Cisplatin
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013), Ung thư dạ dày, Phác đồ điều trị 2013-Phần Ngoại khoa, Nhà xuất bản y học, tr.385-389.
2. Đỗ Đình Công (2004), Điều trị ung thư dạ dày. Điều trị Ngoại Khoa tiêu hóa, Bộ Môn Ngoại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Trang 67-78.
3. LY Cheung, R. Delcore (2004). Stomach. Sabiston Textbook of Surgery, p. 873-916.
4. DS Fischer, MT Knobf, HJ Durivage, NJ Beaulieu (2003) Gastric Adenocarcinoma. The cancer Chemotherapy Handbook. p. 362-364.