PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYỂN DẠ DÀY
1. CHẨN ĐOÁN
Khám lâm sàng
Nội soi dạ dày tá tràng + sinh thiết X-quang dạ dày cản quang
Siêu âm qua nội soi dạ dày đánh giá mức độ xâm lấn u MSCT scan ngực, bụng chậu cản quang đánh giá mức độ xâm lấn và di căn xa PET (Positron Emission Tomography): đánh giá những nốt di căn nhỏ Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng thiếu máu, chức năng gan, thận, tim, phổi…
2. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN DỰA VÀO TNM
U (T: tumor) |
Hạch vùng (N: nodes) |
Di căn xa (M: metastasis) |
|||
Tx |
Không đánh giá được xâm lấn |
Nx |
Không đánh giá được hạch vùng |
Mx |
Không đánh giá được di căn xa |
T0 |
Không có u nguyên phát |
N0 |
Không có di căn hạch vùng |
M0 |
Không có di căn xa |
Tis |
u trong lớp niêm mạc, chưa xâm lấn lớp dưới niêm |
N1 |
Di căn 1-6 hạch vùng |
M1 |
Di căn xa |
T1 |
u xâm lấn lớp dưới niêm |
N2 |
Di căn 7-15 hạch vùng |
||
T2 |
u xâm lấn lớp cơ niêm hoặc dưới thanh mạc |
N3 |
Di căn >15 hạch vùng |
||
T2a |
u xâm lấn lớp cơ niêm |
||||
T3 |
u xâm lấn tới thanh mạc (phúc mạc tạng), chưa xâm lấn cấu trúc lân cận |
||||
T4 |
u xâm lấn các cấu trúc lân cận |
CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN TRƯỚC MỔ (cTMN)
GIAI ĐOẠN |
T |
N |
M |
GIAI ĐOẠN 0 |
Tis |
N0 |
M0 |
GIAI ĐOẠN IA |
T1 |
N0 |
M0 |
GIAI ĐOẠN IB |
T1 |
N1 |
M1 |
T2a/b |
N0 |
M0 |
|
GIAI ĐOẠN II |
T1 |
N2 |
M0 |
T2a/b |
N1 |
M0 |
|
|
T3 |
N0 |
M0 |
GIAI ĐOẠN IIIA |
T2a/b |
N2 |
M0 |
T3 |
N1 |
M0 |
|
|
T4 |
N0 |
M0 |
GIAI ĐOẠN IIIB |
T3 |
N2 |
M0 |
GIAI ĐOẠN IV |
Bất kỳ T |
Bất kỳ N |
M1 |
NHÓM HẠCH DẠ DÀY
|
N1 |
N2 |
N3 |
Ung thư 1/3 dưới |
3.4.5.6 |
1.7.8.9 |
11.12.13 |
Ung thư 1/3 giữa |
3.4.5.6.I. |
7.8.9.10. |
12.13.14. |
Ung thư 1/3 trên |
1.2.3. |
5.6.7.8. |
12.13.14. 9.10.11. |
Ung thư toàn bộ dạ dày |
1.2.3.4. |
7.8.9.10. |
13.14. |
5.6. |
11.12. |
|
3. ĐIỀU TRỊ
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giai đoạn bệnh, sức khoẻ bệnh nhân nói chung và các bệnh kèm theo. Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu và quan trọng trong điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Vài trò của hóa trị và xạ trị điều trị được cân nhắc phối hợp cho từng trường hợp cụ thể.
3.1 Điều trị triệt căn:
– Cắt niêm mạc dạ dày qua nội soi (EMR: Endoscopỉc Mucosal Resection):
ung thư dạ dày ở giai đoạn 0 (TisN0M0)
– Cắt dạ dày nạo hạch (cắt gần toàn bộ hoặc toàn bộ dạ dày):
Giai đoạn IA: cắt dạ dày nạo hạch D1
Giai đoạn IB, II, IIIA, IIIB: cắt dạ dày nạo hạch D2
Cắt gần toàn bộ dạ dày (Subtotal gastrectomy): được dùng để chỉ khi cẳt dạ
dày cách bờ trên tổn thương 5-6cm nếu u<T3và 6-8cm nếu u T4. Vét hạch D2 với ung thư 1/3 dưới dạ dày là vét hết hạch chặng 2 (tức là các nhóm 1,3,4,5, 6, 7, 8, 9) theo sơ đồ hạch ung thư dạ dày của các tác giả Nhật Bản. Việc phục hồi lưu thông tiêu hóa thường theo Bỉllroth II, có thể kèm theo miệng nổi Braunn để chổng trào ngược. Hoặc nổi theo Roux- en- Y.
Cắt toàn bộ dạ dày (Totalgastrectomy): được chỉ định cho ung thư 1/3 giữa và 1/3 trên của dạ dày. Với ung thư vùng tâm vị, việc cắt thực quản bụng phải đảm bảo không còn tổ chức ung thư ở diện cắt (nếu có điều kiện làm chẩn đoán sinh thiết lạnh) thường phải cách cực trên tổn thương 5- 7cm. Khi cẳt toàn bộ dạ dày việc vét hạch các nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 rất thuận lợi nghĩa là vét DI, D2, D3 rất điển hình. Do vậy có xu hướng mở rộng chỉ định cẳt toàn bộ dạ dày trong ung thư dạ dày nói chung và ung thư 1/3 giữa, 1/3 trên được nhiều tác giả ủng hộ
Cắt dạ dày mở rộng: Khi tổ chức ung thư xâm lấn vào các bộ phận xung quanh như đại tràng ngang, thân đuôi tụy, lách, nhất là gan hái hạ phân thuỳ II, III việc cắt bán phần hoặc toàn bộ dạ dày mở rộng cắt kèm theo các bộ phận bị xâm lấn mang tính triệt căn vẫn có thể đặt ra. Tuy nhiên nếu xét khả năng phẫu thuật không thể lấy hết tổ chức ung thư thì nên đặt vấn đề phẫu thuật điều trị triệu chứng
3.2 Điều trị tạm bợ, nâng đỡ:
Phẫu thuật điều trị triệu chứng: Phẫu thuật điều trị triệu chứng là một biện pháp hữu hiệu để điều trị chống đau và chăm sóc triệu chứng cho bệnh nhân ung thư dạ dày. Gần đây có nhiều trung tâm còn khuyên nên cắt dạ dày (nếu tổng trạng cho phép) để điều trị ung thư dạ dày khi không còn chỉ định điều trị triệt căn thậm chí cả cắt toàn bộ dạ dày điều trị triệu chứng. Neu đánh giá giá tổng trạng trước mổ cho phép, việc cắt bỏ được khối u cũng làm cho chất lượng sống của người bệnh được cải thiện đáng kể, đồng thòi còn đề phòng được tình trạng vỡ u chảy máu, viêm phúc mạc hoặc hẹp môn vị sau này.
Nối vị tràng: u ở 1/3 dưới dạ dày (hoặc 1/3 giữa) đã di căn xa hoặc xâm lấn nhiều xung quanh không cắt bỏ được
Mở dạ dày nuôi ăn: u ở 1/3 trên (hoặc giữa dạ dày) đã di căn xa hoặc xâm lấn nhiều xung quanh không cắt bỏ được.
Phẫ thuật ung thư dạ dày tái phát: Đối với các tái phát tại chỗ ở dạ dày, hoặc vị trí thực quản – dạ dày, nhiều nghiên cửu ủng hộ việc cắt khối tái phát, hoặc các cơ quan lân cận nhằm mục đích nâng cao chất lượng sống, cải thiện thời gian sống.
Trong một số trường hợp khối di căn gan đon độc, ở vị trí có thể phẫu thuật được, nhiều người cũng ủng hộ quan điểm phẫu thuật cắt bỏ khối di căn có thể nâng cao chất lượng sống cũng như thời gian sống cho bệnh nhân.
Phẫu thuật cắt dạ dày phối hợp RFA (Radio Frequency Ablation) đốt các nốt di căn ở gan phải không cắt bỏ được.
Hóa trị điều trị ung thư dạ dày: có thể được áp dụng như là biện pháp chính khi ung thư đã có di căn xa, hoặc cũng có thể dùng như biện pháp điều trị hỗ trợ trước phẫu thuật (Neo-adjuvant) và điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật (adjuvant), ngoài ra hoá chất có thể phối hợp với xạ trị để nâng cao kết quả của điều trị. Tất cả các biện pháp đều nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng sống cũng như tăng thời gian sống cho người bệnh.
Chăm sóc giảm nhẹ: ung thư di căn xa, bệnh nhân suy kiệt không còn khả năng chịu đựng hóa/ xạ trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Japanese gastric cancer treatment guideline 2010 (version 3)
2. NCCN clinicalpracticeguidelinesinoncology2013 (version2)
3. Gastric cancer: ESMO clinical practice guidelines for diagnosis, treatment andfollow-up
4. Phác đồ điều trị ung thư dạ dày Viện K 2012