1. ĐẠI CƯƠNG QUI TRÌNH SINH THIẾT GAN
Sinh thiết gan là một thủ thuật y khoa để lấy ra một mẫu mô nhỏ từ gan để xác định các mức độ tổn thương gan, xác định bản chất khối choán chỗ trong gan
Tiêu chuẩn sinh thiết gan đạt đúng kỹ thuật :
– Mẫu mô có chiều dài >=2cm
– Có ≥ 5 khoảng cửa.
2. CHỈ ĐỊNH QUI TRÌNH SINH THIẾT GAN
– Chẩn đoán phân biệt ung thư gan và các tổn thương khu trú khác
– Xác định giai đoạn viêm gan, xơ gan để chọn lựa phương thức điều trị thích hợp cho từng giai đoạn bệnh
– Đánh giá của những kết quả xét nghiệm sinh hóa gan bất thường
– Chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ
– Để đánh giá tình trạng vàng da không giải thích được
– Theo dõi 1 trường hợp ghép gan để đánh giá và quản lí thải ghép
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH QUI TRÌNH SINH THIẾT GAN
– Bệnh nhân không đồng ý
– Rối loạn đông máu trầm trọng INR > 1,6
– Giảm tiểu cầu ( tiểu cầu < 60.000)
– Báng bụng (sinh thiết gan qua đường TM cảnh được lựa chọn nhiều hơn)
– Nghi ngờ u mạch máu
– Suy hô hấp, tuần hoàn
4. QUI TRÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH SINH THIẾT GAN
1. Nơi thực hiện: phòng siêu âm tổng quát
2. Nhân sự: BS trực tiếp sinh thiết (khoa Nội tiêu hóa)
BS siêu âm
Điều dưỡng (khoa Nội tiêu hóa)
3. Dụng cụ
– Kim sinh thiết: 1616 (16x16cm), 1816 (18x16cm),
– Súng sinh thiết: dài 12cm, có thể tiệt trùng bằng hấp tiệt trùng, ETO,
hoặc Cydex, sử dụng với nhiều cỡ kim khác nhau, độ sâu có thể điều
chỉnh 15mm hoặc 22mm, mẫu lấy được hình tròn, dài 19mm
4. Qui trình thực hiện
– Giải thích cho bệnh nhân đồng ý và an tâm khi làm sinh thiết
– Không dùng Aspirin và những thuốc chống đông khác 01 tuần trước khi sinh thiết
– Xét nghiệm trước khi làm: nhóm máu, TQ, TCK, INR, công thức máu,…
– Đặt đường truyền tĩnh mạch
– Thuốc sử dụng: (nếu cần)
– Lidocain
– ATROPIN 0,25mg 01 ng (TDD)
– Vitamin K 1
– Giảm đau và các thuốc khác khi cần thiết
– Chọn vị trí sinh thiết, sát trùng vùng sinh thiết, gây tê bằng Lidocain
– Sinh thiết bằng súng sinh thiết
– Kiểm tra lại bằng siêu âm
– Bệnh nhân nằm nghĩ 1-2 giờ sau sinh thiết
5. BIẾN CHỨNG QUI TRÌNH SINH THIẾT GAN
– Đau
– Chảy máu
– Đâm trúng các tạng khác : phổi, dạ dày
– Tử vong: 1/10000
6. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC SAU SINH THIẾT
– Nằm nghiêng phải trong 2 – 4 giờ
– Theo dõi M,HA / 30phút x 2-4 giờ
– Kiểm tra lại CTM sau 2 giờ (nếu cần)
– Không gắng sức trong 2 tuần
7. CÁCH LÀM TIÊU BẢN
Mẫn sinh thiết được cố định trong dung dịch Formol buffer.
Cho mẫu sinh thiết vào máy xử lý mô (có mã số tiêu bản tương ứng với từng ca)
Vùi mẫu sinh thiết trong paraffin và đúc thành block Cắt mỏng block paraffin rồi trải trên lame.
Cho lame đã trải mẫu mô vào trong tủ ấm để làm nóng chảy paraffin. Nhuộm tiêu bản bằng 2 phương pháp:
□ Hematoxylin eosin.
□ Trichrom.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adeyi O, Fischer SE, Guindi M. Liver allograft pathology: approach to interpretation of needle biopsies with clinicopathological correlation. J Clin Pathol. Jan 2010;63(1):47-74. [Medline].
2. Costa-Pinho A, Melo RB, Graca L, Lopes JM, Costa-Maia J. Multiple Hepatic Inílammatory Pseudotumours Diagnosed after Laparoscopic Excisional Biopsy. J Clin Diagn Res. Aug 2013;7(8): 1730-1731. [Medlinel.
3. Ugiagbe EE, Udoh MO. The histopathological pattern of liver biopsies at the University of Benin Teaching Hospital. Niger J Clin Pract. Oct-Dec 2013;16(4):526-9. [Medline].