Đại cương
Định nghĩa
Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máutrong các động mạch của đại tuần hoàn.
Theo OMS, ở người lớn có huyết áp (HA) bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa < 140 mmHg (18,7 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu < 90 mmHg (12 kpa). Tăng huyết áp khi huyết áp động mạch tối đa ≥ 160 mmHg (21,3 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu ≥ 95 mmHg (12 kpa). Huyết áp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động mạch tối thiểu còn gọi là huyết áp tâm trương.
Phân loại
Dựa theo định nghĩa:
Tăng huyết áp giới hạn khi trị số huyết áp trong khoảng 140/90 < PA < 160/95 mmHg.
Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) lớn hơn 160 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) nhỏ hơn 90 mmHg.
Tăng huyết áp tâm trương khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) thấp hơn 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) cao hơn 95 mmHg.
Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp:
Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và tăng huyết áp lành tính.
Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biến.
Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc không tăng (OMSkhuyênkhông nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn vì tất cả các trường hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động).
Dựa vào nguyên nhân:
Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở người cao tuổi.
Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Đặc điểm dịch tễ học:
Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.
Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh của “Thời đại văn minh”. Có lẽ tăng huyết áp nguyên phát chỉ gặp ở loài người.
Bệnh này có liên quan đến:
Tuổi: tuổi càng cao thì càng nhiều người bệnh huyết áp cao. Nếu ở lứa tuổi trẻ số người có bệnh huyết áp cao chiếm tỷ lệ 1-2% thì ở người cao tuổi tỷ lệ mắc bệnh tăng đến 18,2-38% (thậm chí đến 50,2%). Trên 40 tuổi số người huyết áp cao gấp 10 lần so với khi dưới 40 tuổi.
Sự phát triển công nghiệp: ở đô thị và nơi có nhịp sống căng thẳng, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn. Tương tự, ở các nước phát triển có mức sống cao và ở thành thị tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn ở nông thôn.
Tăng huyết áp là bệnh gây nhiều tai biến:
Trong độ tuổi từ 50-60 tuổi: với huyết áp tâm trương 85mmHg, tỷ lệ tử vong là 6,3%. Với huyết áp tâm trương lớnhơn 104 mmHg, tỷlệ tử vong là 15,3%.
Ở Pháp, nguyên cứu của F.Forette (1968-1978) cho thấy tỷ lệ tai biến mạch não ở người huyết áp cao gấp đôi (20,6%) người có huyết áp bình thường (9,8%). Tỷ lệ nhồi máu cơ tim là 27,8% (so với người bình thường 7,8%) nhiều gấp 3 lần.
Ở Mỹ, công trình nghiên cứu do Q.B. Kannel chỉ đạo, tiến hành trên 5.209 đối tượng, và theo dõi liên tục trong 18 năm đã chứng minh: ở người huyết áp cao nguy cơ tai biến mạch não cao gấp 7 lần so với người huyết áp bình thường, tuổi càng cao nguy cơ càng lớn. Trị số HA tối đa tăng thêm 10 mmHg thì nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm 30%.
Ở Nhật Bản, nghiên cứu của K. Isomura trong 10 năm (1970-1980) cho thấy: 79-88% những người tai biến mạch não là những người có bệnh tăng huyết áp.
Nguyên nhân
Tìm hiểu các tài liệu của YHCT nói về bệnh tăng huyết áp của y học hiện đại (YHHĐ) là điều không đơn giản. Tăng huyết áp là danh từ bệnh học YHHĐ và không có từ đồng nghĩa trong bệnh học y học cổ truyền (YHCT). Từ đồng nghĩa dễ gặp giữa YHHĐ và YHCT là các triệu chứng (ví dụ: “đau đầu” với “đầu thống”, “mất ngủ” với “thất miên”).
Các chứng trạng thường gặp trong bệnh tăng huyết áp:
Các triệu chứng cơ năng thường gặp (nếu có xuất hiện) và được mô tả trong các tài liệu giáo khoa của một tình trạng tăng huyết áp kinh điển gồm: mệt, nhức đầu, rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chảy máu cam.
Theo báo cáo của Sở Nghiên cứu cao huyết áp Thượng Hải (Trung Quốc) phân tích trên 550 trường hợp tăng huyết áp: đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (74,8%), kế đến là tim hồi hộp (52,18%). Ngoài ra có thể có các biểu hiện khác là những hậu quả trực tiếp của tăng huyết áp; đó là những tình trạng thiểu năng mạch vành, tai biến mạch máu não, liệt bán thân.
Như vậy, có thể tóm tắt các triệu chứng cơ năng thường gặp trong bệnh lý tăng huyết áp gồm:
Hoa mắt, chóng mặt: YHCT xếp vào chứng huyễn vậng hay còn gọi là huyễn vựng.
Đau đầu: YHCT xếp vào chứng đầu thống, đầu trọng, đầu trướng dựa vào những biểu hiện khác nhau của nó.
Đánh trống ngực, hồi hộp: YHCT xếp vào chứng tâm quý, chính xung.
Đau ngực gọi là tâm thống, hoặc kèm khó thở thì được gọi là tâm tý, tâm trướng.
Hôn mê, liệt nửa người: YHCT xếp vào chứng trúng phong.
Cơ chế bệnh sinh
Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toàn bộ các chứng trạng thường gặp của YHCT trong bệnh lý tăng huyết áp, có thể biện luận về cơ chế bệnh sinh
theo YHCT như sau:
Nguyên nhân của bệnh lý này theo YHCT có thể là:
Do thất tình như giận, lo sợ gây tổn thương 2 tạng can, thận âm.
Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu; thận âm, thận dương suy (thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên).
Do đàm thấp ủng trệ gây trở tắc thanh khiếu. Đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dương suy không khí hóa được nước làm sinh đàm.
Sự phân chia này có tính tương đối vì giữa các nguyên nhân (theo YHCT) và các thể bệnh có mối liên hệ với nhau như can âm hư có thể dẫn đến can dương vượng (can dương thượng xung), thận âm hư lâu ngày dẫn đến thận dương hư hoặc như thận dương hư có thể gây nên bệnh cảnh đàm thấp.
Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Thể can dương xung (thể âm hư dương xung)
Trong thể bệnh cảnh này trị số huyết áp cao thường hay dao động.
Người bệnh thường đau đầu với những tính chất.
Tính chất đau: căng hoặc như mạch đập.
Vị trí: đỉnh đầu hoặc một bên đầu.
Thường kèm cơn nóng phừng mặt, hồi hộp trống ngực, người bứt rứt.
Mạch đi nhanh và căng (huyền).
Thể thận âm hư
Triệu chứng nổi bật trong thể này, ngoài trị số huyết áp cao là:
Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
Đau nhức mỏi lưng âm ỉ.
Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng hoặc đau âm ỉ.
Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
Thể đờm thấp
Triệu chứng nổi bật trong thể bệnh lý này:
Người béo, thừa cân.
Lưỡi dày, to.
Bệnh nhân thường ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường là cảm giác nặng đầu) nhưng dễ than phiền về tê nặng chi dưới.
Thường hay kèm tăng cholesterol máu.
Mạch hoạt.
Điều trị và phòng bệnh
Mục tiêu của điều trị và dự phòng bệnh tăng huyết áp là giảm bệnh suất và tử suất bằng phương tiện ít xâm lấn nhất nếu có thể. Cụ thể là làm giảm và duy trì HATT < 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg hay thấp hơn nữa nếu bệnh nhân dung nạp được. Ích lợi của việc hạ huyết áp là ngăn ngừa được tai biến mạch máu não, bảo tồn chức năng thận và ngăn ngừa hoặc làm chậm diễn tiến suy tim.
Phương pháp thực hiện bằng điều chỉnh lối sống đơn độc hoặc đi kèm với thuốc điều trị.
Chiến lược điều trị được đề ra như sau:
Nhóm nguy cơ cao và rất cao: điều trị ngay bằng thuốc.
Nhóm nguy cơ trung bình: theo dõi huyết áp và yếu tố nguy cơ khác từ 3-6 tháng. Nếu HATT ≥ 140mmHg hoặc HATTr ≥ 90mmHg thì dùng thuốc.
Nhóm nguy cơ thấp: theo dõi huyết áp và yếu tố nguy cơ khác từ 6-12 tháng.
Nếu HATT ≥ 150mmHg hoặc HATTr ≥ 95mmHg thì dùng thuốc.
Việc điều trị tăng huyết áp chưa có biến chứng bao gồm trước tiên và luôn luôn là những điều chỉnh về sinh hoạt ăn uống, kế đó mới đến vai trò của thuốc và nhất là chú ý toàn bộ về nguy cơ các bệnh lý mạch máu.
Điều trị không dùng thuốc
Mục tiêu kinh điển là giữ được huyết áp dưới ngưỡng 160/90 mmHg mà không gây ra những khó chịu (làm cho bệnh nhân từ chối cách điều trị).
Mục tiêu cũng là làm cho người bệnh thay đổi thái độ sống nhằm làm giảm nguy cơ các bệnh mạch máu. Cũng còn có mục tiêu làm giảm hoặc chậm việc dùng thuốc, điều này đôi khi có thể đạt được hoặc làm tốt hơn việc trịliệu bằng thuốc, bao gồm: giới hạn Na+, vận động thể lực, cân nặng lý tưởng, giảm rượu, bỏ thuốc lá, cà phê; giảm cholesterol máu hoặc tiểu đường, cung cấp thức ăn có nhiều potassium và calci, kiểm soát tình trạng stress, hạn chế Na+.
Đã có những công trình nghiên cứu chứng minh việc kiêng hoàn toàn muối đã làm ổn định các trường hợp tăng huyết áp nặng. Trong thực tế, cách này không áp dụng được, do đó bệnh nhân cần biết những nguồn thức ăn chủ yếu có nhiều muối để hạn chế sử dụng (khô, mắm, chao, sữa, fomat, thịt muối). Với mức ăn mặn 5-8g NaCl/ngày:
Ở những bệnh nhân huyết áp cao thể nhẹ: trị số huyết áp cao tối đa giảm 6,3%, huyết áp tối thiểu giảm 6,6% (từ 139,9/93,9 còn 130/87,7 mmHg đo ở tư thế ngồi).
Ở nhóm bệnh nhân mà trị số huyết áp cao không tự xuống được nữa, thì chế độ ăn giảm muối như trên cũng đã giảm được trị số huyết áp tối đa xuống 5,2%, huyết áp tối thiểu giảm xuống 3,7%.
Trong cả 2 nhóm, các bệnh nhân đều chịu đựng tốt hơn những gắng sứcthể lực. Số bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm dần sau từng năm (27% sau 1 năm, 16% sau 3 năm và 6% trong năm thứ 5).
Hoạt động thể lực thường xuyên
Có thể làm giảm huyết áp trung bình (lý tưởng là 1 giờ/ngày): đi bộ, chạy chậm, bơi lội hoặc đạp xe, tùy theo ý thích và sức của bệnh nhân. Những bài tập thích hợp của phương pháp dưỡng sinh như thư giãn, thở 4 thời có kê mông, giơ chân và những động tác xoa bóp vùng đầu mặt cần được áp dụng đều đặn. Mục tiêu là thói quen này phải được đưa vào cách sống của người bệnh.
Riêng việc điều trị bằng châm cứu sẽ được trình bày và giải thích cụ thể ở phần sau, phần điều trị cụ thể cho từng thể lâm sàng YHCT.
Giữ cân lý tưởng
Chế độ này bắt buộc ở người thừa cân.
Cách duy nhất là chế độ ăn giảm calo (phải giải thích rõ chưa có thuốc nào giúp làm giảm cân được). Cần chú ý sau đợt ăn giảm cân thường có tình trạng tăng cân nhiều sau đó.
Hạn chế rượu
Bỏ thuốc lá
Cần biết bỏ thuốc lá không làm giảm huyết áp (ngược lại còn có thể tăng cân sau ngưng thuốc lá). Tuy nhiên, cần khuyến khích bệnh nhân bỏ vì hạn chế được biến chứng trên mạch máu.
Việc điều chỉnh cholesterol/máu tăng và đường/máu tăng là bắt buộc và làm giảm biến chứng mạch máu.
Theo y học cổ truyền
Yêu cầu đáp ứng được những nguyên tắc điều trị sau:
Hạ áp: Rễ nhàu.
An thần: Táo nhân, Thảo quyết minh.
Lợi tiểu: Trạch tả, Mã đề, Ngưu tất.
Bền thành mạch: Hoa hòe.
Thể can dương xung:
Pháp trị:
Bình can, giáng nghịch.
Bình can, tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp).
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài Thiên ma câu đằng ẩm: Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Hoàng cầm 10g, Chi tử 12g, Tang ký sinh 12g, Hà thủ ô 10g, Đỗ trọng 10g, Phục linh 12g, Ích mẫu 12g, Thạch quyết minh 20g, Ngưu tất 12g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng thanh, giáng trọc, tán hàn, giải độc |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình can, trấn kinh |
Quân |
Hoàng cầm |
Đắng, hàn. Tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt |
Thần |
Chi tử |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu |
Thần |
Tang ký sinh |
Đắng, bình. Bổ can thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Hà thủ ô |
Bổ huyết, thêm tinh |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ can thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Ích mẫu |
Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh |
Tá |
Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu, thanh nhiệt |
Tá |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. Bổ can thận, tính đi xuống |
Thần-Tá-Sứ |
Bài Linh dương câu đằng thang: Linh dương giác 4g, Trúc nhự 20g, Câu đằng 12g, Sinh địa 20g, Bạch thược 12g, Tang diệp 8g, Phục thần 12g, Cúc hoa 12g, Bối mẫu 8g, Cam thảo 4g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Linh dương giác |
Lương can, tức phong |
Quân |
Trúc nhự |
Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình can trấn kinh |
Quân |
Sinh địa |
Ngọt, đắng, hàn. Sinh tân dịch, lương huyết |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu |
Thần |
Tang diệp |
Ngọt, mát. Thanh nhiệt, lương huyết |
Thần |
Phục thần |
Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Cúc hoa |
Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa |
Tá |
Bối mẫu |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt, tán kết, nhuận phế, tiêu đờm |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình. Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: hành gian, thiếu phủ, can du, thận du, thái khê, phi dương, nội quan, thái dương, bách hội, ấn đường.
Thể thận âm hư:
Pháp trị:
Tư âm, ghìm dương.
Tư bổ can thận.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc): Thục địa 20g, Ngưu tất 10g, Rễ nhàu 20g, Trạch tả 10g, Mã đề 20g, Táo nhân 10g, Hoa hoè 10g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Bổ thận, tư âm, bổ huyết |
Quân |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. Bổ can thận, tính đi xuống |
Quân |
Rễ nhàu |
Đắng, hàn. Bình can, tiềm dương, an thần |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Mã đề |
Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh phế can phong nhiệt thẩm bàng quang, thấp khí |
Tá |
Táo nhân |
Ngọt, chua, bình. Dưỡng tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát |
Tá |
Hòe hoa |
Đắng, bình. Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết |
Tá |
Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược: Thục địa 32g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 8g, Đơn bì 12g, Phục linh 12g, Trạch tả 6g, Đương quy 12g, Bạch thược 8g. Bài này thường được sử dụng khi tăng huyết áp có kèm triệu chứng đau ngực, đau vùng tim.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi thận, dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn |
Thần |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình. Thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Bài thuốc bổ can thận: Hà thủ ô 10g, Thục địa 15g, Hoài sơn 15g, Đương quy 12g, Trạch tả 12g, Sài hồ 10g, Thảo quyết minh 10g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Hà thủ ô |
Bổ huyết, thêm tinh |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi thận, dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Đương quy |
Dưỡng can huyết |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Sài hồ |
Bình can, hạ sốt |
Tá |
Thảo quyết minh |
Thanh can, nhuận táo, an thần |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng: thận du, phục lưu, tam âm giao, can du, thái xung; gia giảm: thần môn, nội quan, bách hội, a thị huyệt.
Thể đờm thấp:
Pháp trị: Hóa đờm trừ thấp.
Bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc), gồm:
Thục địa 20gNgưu tất 10g.
Rễ nhàu 20gTrạch tả 10g.
Mã đề20gTáo nhân 10g.
Hoa hoè 10g.