Bệnh học theo y học hiện đại
Viêm sinh dục nữ là loại bệnh phụ khoa thường gặp, thuộc nhóm bệnh xã hội, lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc tình dục. Ở các nước đang phát triển, 3 bệnh viêm nhiễm đường sinh dục do vi khuẩn lậu, nhiễm Chlamydia và giang mai nằm trong số 10 đến 20 bệnh mắc cao nhất gây ảnh hưởng đến chỉ số sức khỏe và sinh sản hàng năm do các biến chứng như viêm vòi trứng, vô sinh, thai ngoài tử cung và tử vong chu sinh.
Các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là Lậu cầu, Chlamydia trachomatis, xoắn khuẩn Trepomenema pallidum, Trichomonas vaginalis, nấm Candida albicans, các Virus…
Nguồn lây là những người trưởng thành có tiếp xúc giao hợp, nhóm nguy cơ lây lan nhanh là gái mại dâm.
Đường lây: Lây truyền qua đường sinh dục, tuy nhiên vẫn có thể lây qua khi dùng chung dụng cụ.
Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục và gây bệnh toàn thân. Triệu chứng chung là có nhiều huyết trắng.
Viêm sinh dục phân làm 2 hội chứng lâm sàng chính:
Viêm sinh dục dưới gồm: viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
Viêm sinh dục trên (viêm tiểu khung) gồm Viêm tử cung, viêm phần phụ.
Bệnh học theo y học cổ truyền
Bệnh danh y học cổ truyền
Chứng trạng viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục nữ được gọi là Đới hạ. Đới có nghĩa dây thắt lưng quần, Hạ có nghĩa ở phần dưới. Theo nghĩa rộng (Nội Kinh), Đới hạ là bệnh phát sinh ở phần dưới lưng quần, bao gồm tất cả các bệnh thuộc kinh đới, thai, sản. Theo nghĩa hẹp, Đới hạ dùng để chỉ một chất dịch dẻo, nhớt, chảy từ trong âm đạo ra liên miên không dứt, thường hay gọi là Bạch đới.
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như sau: Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Cơ chế bệnh sinh y học cổ truyền
Nguyên nhân sinh chứng đới hạ không ngoài 3 phương diện nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
Nội nhân: Do tình chí bất ổn, thể chất suy nhược ảnh hưởng chủ yếu đến 2 tạng Can và Tỳ. Can kinh uất hỏa, Tỳ khí suy yếu. Sách Phó thanh chủ nữ khoa viết “Hễ Tỳ khí hư, Can khí uất đều có thể sinh ra bệnh Đới hạ”.
Ngoại nhân: Phong hàn, thấp nhiệt, đàm thấp dễ xâm phạm vào cơ thể khi cơ thể đang lao thương quá độ gây khí huyết hao tổn, nhưng chỉ khi Tà nhập đến phần Bào lạc thì mới gây ra chứng Đới hạ.
Bất nội ngoại nhân: Do ăn uống no say quá mà giao hợp hoặc dùng nhiều chất cao lương mỹ vị hoặc uống dạng thuốc khô táo lâu ngày tổn thương tới âm huyết, làm dương khí bị nén xuống cũng tạo thành chứng Đới hạ. Tuy rằng có nhiều nguyên nhân để sinh ra bệnh nhưng chỉ khi bệnh tà gây bệnh ở cửa bào cung làm cho mạch Xung, Nhâm bị thương tổn mới là nguyên nhân chính của các bệnh Đới hạ, như khi chức năng Tỳ bị rối loạn, Tỳ dương mất khả năng vận hóa được thấp trọc đình trệ ở bên trong phải chảy xuống bào cung, làm rối loạn mạch Xung, Nhâm mới phát sinh ra chứng Đới hạ.
Hậu quả của bệnh lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới nguyên khí làm cơ thể suy yếu, có hại cho việc sinh sản, truyền giống nên cần chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục, bảo vệ sức khỏe lâu dài.
Lâm sàng theo y học hiện đại
Viêm sinh dục do lậu cầu
Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Neisseria gonorrhea (lậu cầu), thuộc nhóm gram (-) do Neisser tìm ra năm 1879. Vi khuẩn di chuyển từng hồi bám vào niêm mạc của bộ phận sinh dục. Lậu cầu rất yếu, chết rất nhanh ở nhiệt độ thường, nó chỉ phát triển được ở môi trường có độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, nhiều khí CO2 và giàu chất dinh dưỡng. Đời sống khoảng 4 giờ và cứ 15 phút lại phân chia một lần.
Dịch bệnh học:
99% lây truyền do giao hợp giữa nam và nữ, phụ nữ mang mầm bệnh có khả năng lây truyền bệnh qua nhiều tháng, nhiều năm.
Sinh bệnh học:
Bệnh khởi đầu bằng tình trạng viêm cấp của niệu đạo, viêm tuyến Bartholin và niêm mạc âm đạo, cổ tử cung. Vi khuẩn lậu nhập vào niêm mạc bộ phận sinh dục, gây phản ứng viêm tại chỗ, kéo theo bạch cầu đa nhân để thực bào nên làm tiết ra mủ ở niệu đạo, âm đạo.
Sau đó, vi trùng lan theo nội mạc tử cung gây viêm tử cung, phần phụ. Nội mạc tử cung phù, xung huyết, nhưng tình trạng bệnh lý thường tự thuyên giảm vì mủ có thể tự thoát ra ngoài qua cổ tử cung. Mủ có thể tự thoát ra khỏi vòi trứng, vào ổ bụng gây viêm phúc mạc vùng chậu, tụ mủ vòi chậu. Nhưng do vi trùng lậu là vi trùng ăn lan trong lớp niêm mạc nên về sau vòi trứng dễ bị bịt kín, ứ mủ hoặc nước. Hậu quả là vô sinh.
Triệu chứng và chẩn đoán:
Triệu chứng cơ năng: Sốt, đau vùng chậu, tiểu gắt, tiểu nhiều lần, tiểu ít.
Triệu chứng thực thể: Tuyến Bartholin viêm đỏ, có mủ. Huyết trắng nhiều, dịch đục như mủ. Niêm mạc âm đạo viêm đỏ.
Thăm âm đạo: âm đạo, tử cung, hai phần phụ rất đau, đôi khi có bọc mủ làm phồng túi cùng Douglas.
Công thức máu: Bạch cầu tăng với tỷ lệ đa nhân trung tính tăng.
Soi tươi: nhuộm gram có vi trùng lậu (song cầu trùng).
Cấy trùng: có vi trùng lậu.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị: Điều trị đúng, sớm và đủ liều, luôn điều trị cả cho người chồng hoặc bạn tình.
Thuốc kháng sinh: Procain Penicilline hoặc Tetracycline, Chlarithromycine nếu dị ứng.
Viêm sinh dục do nguyên nhân khác
Viêm âm đạo và cổ tử cung do Trichomonas vaginalis:
Sinh bệnh học:
Bình thường pH âm đạo acid, pH = 4,5 – 5 (do vi trùng Doderlein biến đổi glycogen ở thế bào âm đạo thành acid lactic. Khi pH âm đạo bị kiềm, dễ bị Trichomonas xâm nhập. Tỷ lệ nhiễm bệnh chiếm khoảng 25% số phụ nữ có viêm sinh dục, ở phụ nữ vệ sinh kém thường lây qua giao hợp.
Triệu chứng:
Ít ngứa rát âm đạo, ít đau khi giao hợp.
Huyết trắng nhiều, loãng, vàng hơi xanh, có bọt, hôi.
Niêm mạc cổ tử cung và âm đạo có nhiều nốt đỏ lấm tấm.
Chẩn đoán:
Soi tươi: Tìm được Trichomonas bơi trong giọt dung dịch sinh lý.
Nhuộm Giemsa.
Điều trị:
Metronidazol (Flagyl), hiệu quả 95%.
Viêm âm đạo, cổ tử cung do nấm Candida albicans:
Sinh bệnh học:
Nấm men Candida bình thường tìm thấy trong ống tiêu hóa, các hốc tự nhiên và có sự quân bình giữa các tạp khuẩn sống cộng sinh, không gây bệnh. Nếu dùng kháng sinh bừa bãi hoặc Corticoides, cơ thể giảm sức đề kháng thì nấm Candida sẽ tăng trưởng và gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm bệnh là 10% tổng số viêm sinh dục, thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường, dùng kháng sinh nhiều.
Triệu chứng:
Ngứa âm hộ, âm đạo nhiều.
Huyết trắng màu trắng đục, đặc, lợn cợn.
Niêm mạc âm đạo sưng đỏ, phù nề có cặn trắng như sữa bám vào cổ tử cung hoặc thành âm đạo.
Chẩn đoán:
Soi tươi với KOH 10%: 40 – 80% các trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
Nhuộm gram: 70 – 80% trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
Điều trị:
Mycostatin đặt âm đạo, uống 500.000 đơn vị x 3 ngày x 14 ngày.
Viêm âm đạo và cổ tử cung do tạp trùng:
Sinh bệnh học:
Loại tụ cầu chiếm ưu thế, phụ nữ mang những chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng khi sức đề kháng yếu do bệnh nhiễm trùng, hoặc kháng sinh bừa bãi … thì các chủng vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh.
Triệu chứng:
Ngứa âm đạo, ít đau do giao hợp.
Huyết trắng vàng như mủ, lượng nhiều.
Chẩn đoán:
Tìm vi khuẩn bằng nhuộm gram, cấy trùng.
Điều trị:
Lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ. Đặt thuốc âm đạo.
Viêm nội mạc tử cung
Viêm nội mạc tử cung cấp:
Thường gặp sau sinh do sót nhau hay nhiễm trùng ối, sau nạo thai nhiễm trùng, do vi trùng lậu.
Triệu chứng và chẩn đoán:
Tùy thuộc vào đặc tính của vi trùng gây bệnh, tùy sức đề kháng của bệnh nhân và tùy tình trạng dẫn lưu của buồng tử cung.
Viêm nhẹ: sốt nhẹ, có sản dịch hôi.
Viêm nặng: sốt cao, mạch nhanh. Có mủ từ tử cung chảy ra, cổ tử cung viêm đỏ.
Viêm tắc tĩnh mạch: tử cung lớn, co lại kém, di động tử cung rất đau.
Làm xét nghiệm: thử dịch âm đạo, cấy trùng để chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm nội mạc tử cung cấp do vi trùng lậu.
Viêm ruột thừa cấp.
Viêm bể thận.
Điều trị:
Kháng sinh theo kháng sinh đồ, liều cao.
Nong cổ tử cung, nạo tử cung sau khi cho kháng sinh.
Phẫu thuật nguồn nhiễm trùng trong những trường hợp điều trị bảo tồn không kết quả.
Viêm nội mạc tử cung mạn:
Thường là di chứng của viêm cấp, xảy ra sau viêm cấp, sau sẩy thai hoặc do có u xơ tử cung dưới niêm mạc.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau hạ vị âm ỉ, cảm giác nặng vùng hạ vị, đau lưng, đau bụng khi có kinh. Tiểu gắt, buốt.
Rối loạn kinh nguyệt, chu kỳ kinh bị ngắn lại, rong kinh.
Huyết trắng nhiều, loãng màu vàng, hôi.
Vô sinh, sễ sẩy thai hoặc nhau tiền đạo.
Khám: Tử cung nhỏ, di động đau.
Điều trị:
Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung nếu có.
Kháng sinh thích hợp.
Nạo tử cung sau khi cho kháng sinh 3 ngày.
Viêm phần phụ (vòi trứng, buống trứng)
Viêm phần phụ cấp:
Đây là biến chứng của viêm nội mạc tử cung cấp sau sinh, sau nạo.
Triệu chứng:
Giống bệnh cảnh của viêm nội mạc tử cung cấp, kèm sốt cao, hai bên phần phụ rất đau.
Huyết trắng như mủ, mùi hôi, lượng nhiều.
Khám thấy hai phần phụ đau nhưng mềm không nề.
Điều trị:
Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung, nếu có.
Kháng sinh thích hợp.
Phẫu thuật nếu có abcès phần phụ.
Đặc điểm của viêm phần phụ do các loại vi trùng khác (không phải vi trùng lậu) là vi trùng đi theo đường bạch huyết gây viêm lớp thanh mạc và cơ vòi trứng, niêm mạc vòi trứng vẫn bình thường nên về sau vẫn nhiều khả năng sinh sản.
Viêm phần phụ mạn:
Thường xảy ra sau viêm phần phụ cấp mà điều trị không đầy đủ.
Triệu chứng:
Giống như viêm nội mạc tử cung mạn. Tử cung to, hai phần phụ nề dày, hơi đau.
Khám có khối đau dính ở cạnh tử cung (hai bên), có thể có bọc abcès ở hai bên phần phụ.
Điều trị:
Kháng sinh liều cao.
Corticosteroid, chườm nóng.
Vật lý trị liệu bằng làn sóng điện ngắn.
Phẫu thuật nếu điều trị nội khoa không kết quả.
Lâm sàng theo y học cổ truyền
Bạch đới
Bạch đới là từ dùng để chỉ một thứ nhớt màu trắng, dẻo, kéo dài như sợi từ trong âm đạo chảy ra. Tương đương với khí hư của y học hiện đại.
Nguyên nhân:
Do Phong hàn hoặc Thấp nhiệt làm thương tổn.
Nhưng phần nhiều do rối loạn chức năng Can, Tỳ, Thận.
Các thể lâm sàng:
Thể Tỳ hư:
Tỳ hư nên thấp thổ bị hãm xuống, Tỳ tinh không giữ được để tạo vinh huyết mà chảy xuống, chất trắng nhờn.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới nhiều, uể oải. Sắc da vàng, chân tay lạnh, chân phù, tiêu lỏng. Nếu kèm Can uất hóa nhiệt, thì chất đới dẻo dính hôi, màu vàng, tiểu đỏ sẻn và đau.
Thể Thận hư:
Kỳ kinh bát mạch thuộc Thận kinh, khi Thận tinh suy thì đới mạch giọt xuống.
Triệu chứng xuất hiện lượng đới ít, màu trong, lai rai, rỉ rả. Sắc mặt xanh bạc, tinh lực yếu, đầu choáng. Nếu kèm Thận dương suy sẽ tiểu nhiều lần, đầu choáng, yếu mỏi lưng gối.
Thể Khí uất:
Lượng đới xuống khi nhiều khi ít, tinh thần không thoải mái. Ngực sườn tức, đau vú, chóng mặt, hồi hộp, ợ hơi, nôn, ăn ít, rêu lưỡi bạc nhờn. Mạch huyền hoạt.
Thể Phong hàn:
Lượng đới nhiều, màu trong như nước. Sợ lạnh, chi lạnh, tiểu trong dài.
Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới nhiều, chất đới nhờn, màu đục tanh hôi, ngứa âm hộ. Tiểu không thông, choáng váng, mệt mỏi. Rêu lưỡi dày nhờn. Mạch nhu.
Thể Đàm thấp:
Lượng đới ra nhiều, giống như đàm. Người béo bệu, uể oải, choáng váng, ngực đầy tức, bụng nặng nề, ăn ít, đàm nhiều, nôn ọe. Lưỡi nhợt, rêu trắng nhờn. Mạch huyền hoạt.
Thể Hư hàn:
Lượng đới ít, sắc trong, kéo dài không dứt. Sắc mặt xanh, tinh lực yếu, chi lạnh, choáng váng, hồi hộp, đoản khí. Rêu lưỡi mỏng. Mạch trì vị.
Thể Hư nhiệt:
Bạch đới lâu ngày, miệng đắng, họng khô đau. Ngũ tâm phiền nhiệt, hồi hộp, lo sợ. Lưỡi hồng, rêu nẻ. Mạch hư tế, sác.
Bạch băng
Thứ nước nhớt như nước vo gạo, màu trắng từ âm đạo chảy ra lượng ồ ạt, ào xuống nên gọi là Bạch băng. Đây là chứng bạch đới trong thời kỳ nặng.
Nguyên nhân:
Do phong hàn hoặc thấp nhiệt làm thương tổn.
Nhưng phần nhiều do rối loạn chức năng Can, Tỳ, Thận.
Các thể lâm sàng:
Thể Thấp nhiệt:
Bạch đới như băng màu vàng, hôi. Bụng dưới đau sưng, lưng gối mỏi. Nặng đầu, miệng đắng nhớt. Mạch hoạt sác.
Thể Hư tổn:
Do lao tổn quá ảnh hưởng tới bào lạc làm nguyên khí quá hư.
Triệu chứng: Bạch đới òa xuống lâu ngày không hết. Sắc mặt xanh bạc, lưỡi hồng, rêu có đường nứt nẻ. Nếu Tỳ Thận dương hư có chân tay lạnh, ngũ canh tả. Mạch trầm trì, vi.
Thể Khí uất:
Lo nghĩ nhiều, tình chí u uất. Bạch đới xuống nhiều như băng. Sắc mặt xanh bạc, tinh thần uất ức, xây xẩm, mệt mỏi, ngực tức, đau hông sườn, bụng chướng, sôi ruột, mỏi lưng yếu sức. Mạch huyền sác.
Xích bạch đới
Chất nhớt đặc, có lẫn lộn màu đỏ trắng từ âm đạo chảy ra.
Các thể lâm sàng:
Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới rất nhiều, chất dẻo dính tanh hôi thối, nặng thì trong âm hộ sưng đau có hư hỏa, ăn kém, bụng dưới trướng, ướt ngứa âm hộ.
Thể Huyết ứ:
Vì bên trong có ứ trệ nên đới hạ đỏ trắng, bụng dưới đầy đau, hành kinh khó, kinh đến trước kỳ. Lưỡi tím thâm. Mạch trì sác.
Thể Khí uất:
Do tình chí uất ức, giận dữ làm tổn thương Tâm Tỳ, huyết không quy về kinh được nên sinh đới hạ xích bạch. Triệu chứng xuất hiện ngoài dấu xích bạch đới, bệnh nhân còn than phiền về tình trạng bực bội, khó ngủ, đồng thời kèm ăn uống không ngon.
Thể Hư hàn:
Đới hạ xích bạch lâu ngày không bớt. Bụng dưới đau, âm đạo đau, chân tay lạnh. Sắc mặt xanh bạc, tổng trạng hư hàn.
Thể Hư nhiệt:
Do âm hư phiền nhiệt, nội hỏa thịnh. Triệu chứng kèm choáng váng, tâm phiền, mất ngủ, miệng khô, cổ khát, táo bón, tiểu ít.
Xích đới
Trong âm đạo chảy ra thứ nước dính màu đỏ nên gọi là xích đới, xích đới không phải là huyết dịch, chảy rỉ rả lai rai không dứt. Thật ra đới hạ ròng đỏ là thuộc về kinh lậu (rong kinh) xen lẫn với sắc trắng là Xích bạch đới hạ, cho nên khó phân biệt rõ. Chứng bệnh này có thể tương đương với y học hiện đại là rong huyết hoặc khí hư do bệnh ác tính ở tử cung.
Nguyên nhân:
Do Thấp nhiệt sinh hỏa.
Hoặc Tâm hỏa, Can hỏa vượng lên lâu ngày làm khí huyết hư tổn. Khí hư không nhiếp được huyết mà gây bệnh.
Các thể lâm sàng:
Thể Thấp nhiệt:
Lượng đới nhiều, chất nhớt, dính, hôi tanh. Miệng đắng, họng khô khát. Khó ngủ, táo bón, tiểu đỏ vàng ít, tiểu đau. Lưỡi hồng, rêu vàng. Mạch hoạt sác.
Thể Hư nhiệt:
Xích đới tanh hôi, đặc.
Nếu Huyết hư kèm Can hỏa vượng: có triệu chứng tức ngực, đau hông sườn, nóng nảy dễ giận. Mạch huyền tế.
Nếu Huyết hư kèm Tâm hỏa vượng: choáng váng, ngực phiền, ngủ không yên, họng khô khát nước, lưỡi đỏ hồng, chót lưỡi nứt nẻ mà sáng. Mạch hư tế kèm sác.
Hoàng đới
Đới hạ màu vàng như nước trà, đặc nhờn có mùi hôi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi Khí hư do nhiễm trùng của y học hiện đại.
Thể Thấp nhiệt:
Do Thấp nhiệt phạm vào Nhâm mạch nên Nhâm mạch không sinh tinh hóa khí được, nung nấu mà thành Hoàng đới.
Triệu chứng xuất hiện đới hạ màu vàng, tanh hôi nồng nặc. Âm hộ sưng đau.
Thể Khí hư:
Đới hạ vàng trắng, lai rai không dứt, trung khí hao tổn dần, tinh lực yếu kém.
Thanh đới
Đới hạ như màu nước đậu xanh, nhớt đặc chảy xuống từ âm đạo, mùi hôi thối. Tương đương trong phạm vi Khí hư do nhiễm trùng của y học hiện đại. Thật ra, trên lâm sàng thanh đới không phải thật xanh mà là màu tro nhờn hơi pha lẫn màu xanh vàng, khó nhận định được.
Thể Thấp nhiệt:
Thấp nhiệt ở Can kinh đình trú ở trung tiêu, chạy vào bào cung, khí uất nghịch tích tụ lâu ngày thành bệnh.
Triệu chứng: Đới hạ vàng trắng, pha màu xanh, hôi thối. Sắc mặt xanh vàng, tinh thần u uất, đau đầu, ngực sườn đầy tức, ăn kém. Lưỡi hồng ánh sắc xanh, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác, sắc.
Thể Hư tổn:
Chứng thanh đới lâu ngày không giảm để đến nỗi Can Thận đều hư: hoa mắt, mắt mờ kèm triệu chứng hư nhiệt.
Hắc đới
Đới hạ sắc đen như nước đậu đen, có thể đặc hoặc lỏng, trong như nước, mùi hôi thối. Bệnh chứng này tương đương với chứng Khí hư do bệnh ác tính ở tử cung của y học hiện đại.
Chứng Hỏa nhiệt:
Do nhiệt quá nung đúc nên, nhiệt này do Vị hỏa quá vượng kết hợp với hỏa ở Mệnh môn, Bàng quang, Tam tiêu nung nấu cạn khô rồi biến thành màu tro. Chẩn đoán là hỏa nhiệt tới cực điểm thì biến thành chứng Hắc đới.
Triệu chứng: Dịch trong Hắc đới có xen lẫn sắc đen, dính, nhờn tanh hôi. Người bồn chồn nóng nảy, khát nước. Sắc mặt đỏ vàng, âm hộ sưng đau, tiểu tiện đỏ sẻn, đau rát.
Thể Thận hư:
Lậu hạ đen là vì Thận suy nhược, màu đen thuộc Thận.
Triệu chứng: giữa đới hạ xích bạch, có sắc đen và có mùi hôi. Sắc mặt xanh bạc hơi vàng, gò má đỏ, da khô. Đầu choáng, mắt hoa, sốt về chiều, đau bụng, lưng gối, táo bón, tiểu gắt, đỏ. Lưỡi đỏ hồng nứt nẻ. Mạch hư tế sác.
Đới ngũ sắc
Đới hạ là chất nhựa nhớt, có màu xanh vàng, vàng đỏ, trắng đen, năm màu lẫn lộn, tất cả đều có mùi thối. Chứng này tương đương trong phạm vi y học hiện đại là Khí hư do bệnh ác tính ở tử cung. Đây là chứng bệnh nặng trầm trọng.
Thể chứng Tạng hư:
Do ngũ tạng đều hư, ngũ sắc cũng chảy xuống một lượt, đó là huyết sinh ra bệnh.
Triệu chứng: Chứng Đới hạ ngũ sắc lâu ngày không dứt, xuất hiện triệu chứng hư hàn như sắc mặt xanh bạc, sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt, choáng váng, yếu sức, tiêu lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi ướt. Mạch trầm trì vô lực.
Thể chứng Thấp nhiệt:
Nếu thấp nhiệt tích tụ trong bào cung, chứng Đới hạ ngũ sắc chắc chắn hôi thối đặc biệt, kèm tức ngực, đắng miệng và có nhớt, bụng dưới chướng đau, tiểu vàng đục. Rêu lưỡi vàng nhớt.
Bạch dâm
Chất nước trắng chảy ra từ âm hộ, bệnh chứng này thuộc phạm vi suy nhược sinh dục trong y học hiện đại.
Nguyên nhân:
Theo sách “Nữ khoa chỉ yếu”, do tình dục không được toại chí hoặc giao hợp quá độ sinh ra.
Theo sách Tố Vấn “Vì tư tưởng quá dâm dục, không được toại nguyện, thủ dâm ở ngoài, giao hợp quá độ làm cho các đường gân lỏng lẻo sinh ra chứng bại xuội (Nuy chứng) và làm thành bệnh Bạch dâm”.
Các thể lâm sàng:
Thể Uất hỏa:
Khi có bạch dâm xuống, người nóng nảy bứt rứt.
Bệnh nhẹ: sốt về chiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng.
Bệnh nặng: hỏa thịnh làm tổn thương tới âm khí sinh bứt rứt, phiền nhiệt, họng khô khát, đêm nằm mộng giao hợp. Lưỡi đỏ, nứt nẻ, đau. Mạch tế sác.
Thể Thận hư:
Ở âm hộ luôn chảy ra nước tinh liên tục. Sắc mặt tái xanh, choáng đầu, hoa mắt, hai gò má đỏ, đau lưng gối. Lưỡi nứt sâu. Mạch hư tế.
Bạch trọc
Chất nhựa đục thối như mủ chảy ra từ ống dẫn tiểu. Chứng thuộc phạm vi nhiễm trùng đường tiết niệu của y học hiện đại.
Nguyên nhân:
Do Tâm hỏa thái quá.
Do bại tinh sinh thấp nhiệt.
Do giao hợp không vệ sinh.
Thể Thấp nhiệt, Thấp độc:
Bạch trọc vàng, trắng như mủ hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết. Tiểu đau buốt, màu vàng có mủ máu.
Thể Âm hư hỏa vượng:
Bạch trọc chảy xuống liên tục, hoặc trong bạch trọc có lẫn huyết. Tiểu đau, ngứa, tiểu huyết, tâm phiền bứt rứt. Miệng khô táo.
Thể Thận hư:
Bạch trọc lâu ngày không dứt, lai rai, chảy xuống như mỡ đóng, chân gối run yếu, tiểu nhiều lần, tiểu sẻn nhưng không đau. Mạch trì vô lực.
Điều trị bằng thuốc theo y học cổ truyền
Bạch đới
Thể Tỳ hư:
Phép trị: Sơ Can giải uất, kiện Tỳ.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Hoàn đới thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Bạch truật, Đảng sâm, Cam thảo, Thương truật, Bạch thược, Sài hồ, Trần bì, Xa tiền tử, Kinh giới (sao đen).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Bạch truật |
Kiện Tỳ táo thấp |
Quân |
Đảng sâm |
Bổ tỳ kiện vị, ích khí sinh tân |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung, điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Thương truật |
Kiện tỳ táo thấp |
Thần |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can |
Thần |
Sài hồ |
Phát tán phong nhiệt, giải uất |
Quân |
Trần bì |
Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm |
Tá |
Xa tiền tử |
Thanh nhiệt, lợi niệu |
Tá |
Kinh giới (sao đen) |
Phát hãn, khu phong |
Tá |
Thể Thận hư:
Phép trị: Bổ Thận, tráng dương, ích tinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Nội bổ hoàn gồm Lộc nhung, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Hoàng kỳ, Quế nhục, Phụ tử chế, Tang phiêu tiêu, Bạch tật lê, Phục thần, Sa tật lê, Tử uyển nhung. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 8 – 12g với rượu hâm ấm, uống trước bữa ăn.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Lộc nhung |
Bổ thận dương, bổ tinh huyết |
Quân |
Thỏ ty tử |
Bổ can thận, cố tinh |
Tá |
Nhục thung dung |
Ôn bổ thận dương, nhuận trường |
Tá |
Hoàng kỳ |
Bổ khí, thăng dương khí của tỳ, tiêu viêm |
Thần |
Quế nhục |
Trừ âm hư ở hạ tiêu, bổ mệnh môn hỏa |
Tá |
Phụ tử chế |
Tán hàn, chỉ thống |
Sứ |
Tang phiêu tiêu |
Cố tinh sáp niệu, liễm hãn chỉ đới |
Tá |
Bạch tật lê |
Bình can cố sáp, trừ thấp |
Tá |
Phục thần |
Chỉ kinh quý, an tâm thần |
Tá |
Sa tật lê |
Bình can, khử thấp |
Tá |
Tử uyển nhung |
Khử thấp, chỉ thống, bổ huyết, tiêu đàm |
Tá |
Thể Khí uất:
Phép trị: Sơ Can, lý Tỳ, giải uất, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tiêu dao tán gồm Đương quy (sao) 30g, Bạch linh 30g, Thược dược (sao rượu) 30g, Sài hồ 30g, Bạch truật (sao) 30g, Chích thảo 16g, Bạc hà, Ổi khương.
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Long đởm tả can thang gồm Long đởm thảo 4g, Trạch tả 4g, Xa tiền tử 2g, Mộc thông 2g, Sinh địa 2g, Sài hồ 4g, Đương quy 2g, Sơn chi 2g, Hoàng cầm 2g, Cam thảo 2g.
Thể Đàm thấp:
Phép trị: Kiện Tỳ, hóa đàm, táo thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lục quân tử thang gia vị gồm Đảng sâm 12g, Bạch linh 8g, Bạch truật 8g, Cam thảo 4g, Trần bì 8g, Bán hạ chế 8g, Khiếm thực 12g,, Liên nhục 12g, Kim anh tử 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí |
Quân |
Bạch linh |
Lợi niệu, thẩm thấp, bổ tỳ |
Tá |
Bạch truật |
Khử ôn, kiện tỳ, táo thấp |
Thần |
Cam thảo |
Cam ôn ích khí, bổ trung hòa vị |
Sứ |
Trần bì |
Kiện tỳ, táo thấp, hóa đàm |
Tá |
Bán hạ chế |
Giáng khí nghịch, tiêu đờm thấp |
Tá |
Khiếm thực |
Bổ thận kiện tỳ, cố tinh sáp niệu |
Tá |
Liên nhục |
Cố tinh, bổ tỳ, dưỡng tâm |
Tá |
Kim anh tử |
Cố tinh, sáp niệu |
Tá |
Thể Hư hàn:
Phép trị: Thăng dương, hòa vị, ích tinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Cố chân thang (Đông Viên Phương) gồm Sài hồ 40g, Chích thảo 6g, Đảng sâm 12g, Càn khương 8g, Trần bì 12g, Hoàng cầm 12g, Quỳ hoa 8g, Uất lý nhân 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Sài hồ |
Phát tán phong nhiệt, giải uất |
Quân |
Chích thảo |
Ôn trung, điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí |
Thần |
Can khương |
Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch |
Quân |
Trần bì |
Kiện tỳ, lý khí, hóa đàm |
Tá |
Hoàng cầm |
Giải độc tiêu thũng |
Tá |
Quỳ hoa |
Khai uất, giải độc |
Tá |
Uất lý hoa |
Khai uất, lý khí |
Tá |
Thể Hư nhiệt:
Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Sài cầm tứ vật thang (Hòa tễ cục phương) gồm Sinh địa 20g, Đương quy 8g, Xuyên khung 12g, Bạch thược 12g, Sài hồ 12g, Hoàng cầm 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Sinh địa |
Bổ âm, thanh nhiệt, lương huyết |
Thần |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Tá |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết, giảm đau |
Tá |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can |
Tá |
Sài hồ |
Phát tán phong nhiệt, giải uất |
Quân |
Hoàng cầm |
Giải độc, tiêu thũng |
Quân |
Thể Phong hàn:
Phép trị: Ôn tán hàn tà.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Ngô thù du gia vị (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Đương quy 8g, Nhục quế 8g, Ngô thù du 8g, Đơn bì 8g, Bán hạ 8g, Mạch môn 8g, Phòng phong 4g, Tế tân 4g, Can khương 4g, Phục linh 4g, Mộc hương 4g, Chích thảo 4g, Cao bản 4g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
Nhục quế |
Bổ hỏa mệnh môn, dẫn hỏa quy nguyên, trừ hàn tích |
Thần |
Ngô thù du |
Ôn trung, tán hàn, giải uất |
Quân |
Đơn bì |
Tả phục hỏa, bình tứ hỏa |
Tá |
Bán hạ |
Hóa đờm, giáng nghịch, trừ thấp |
Tá |
Mạch môn |
Thanh tâm, nhuận phế, chỉ khái |
Tá |
Phòng phong |
Phát biểu, trừ thấp |
Tá |
Tế tân |
Tán phong, hành thủy khí, khai khiếu |
Tá |
Can khương |
Ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch |
Tá |
Phục linh |
Hành thủy, lợi thấp nhiệt |
Tá |
Mộc hương |
Hành khí, kiện tỳ, khai uất, giải độc |
Tá |
Chích thảo |
Ôn trung, điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Cao bản |
Tán phong hàn |
Tá |
Bạch băng
Thể Hư tổn:
Phép trị: Ôn bổ cố sáp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Ký tế đơn (Phụ khoa bất tạ) gồm Lộc giác sương, Thạch xương bồ, Long cốt. Ích trí nhân, Đương quy, Bạch linh, Viễn chí, Hoài sơn.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Lộc giác sương |
Bổ tinh huyết, tán ứ, tiêu viêm |
Thần |
Thạch xương bồ |
Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, tán phong |
Tá |
Long cốt |
Thu liễm cố sáp |
Quân |
Ích trí nhân |
Ôn thận tỳ dương, sáp niệu |
Tá |
Đương quy |
Bổ huyết, điều kinh |
Quân |
Bạch linh |
Hành thủy lợi thấp |
Tá |
Viễn chí |
Hóa đàm, tán uất |
Tá |
Hoài sơn |
Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận |
Tá |
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Gia vị nhị diệu tán gồm Hoàng bá 10g, Thương truật 12g, Đương quy 12g, Quy bản 15g, Ngưu tất 10g, Phòng kỹ 12g, Tỳ giải 6g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hoàng bá |
Tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu |
Quân |
Thương truật |
Ôn trung, hóa đàm |
Quân |
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
Quy bản |
Tư âm tiềm dương |
Tá |
Ngưu tất |
Hành huyết, tán ứ, lợi thấp |
Tá |
Phòng kỷ |
Thanh thấp nhiệt ở huyết phận, lợi thủy trừ thấp |
Tá |
Tỳ giải |
Thẩm thấp, lợi niệu, kiện tỳ |
Tá |
Thể Khí uất:
Phép trị: Giải uất, thông khí.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Trầm hương giáng khí (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Trầm hương, Chân giáng hương, Hổ kinh cốt, Nhân sâm, Quỷ tiền, Long đởm thảo. Mỗi thứ 3 chỉ tán bột, trộn vào 5 chỉ Hùng hoàng, 1 chỉ Xạ hương, trộn mật ong với nước Nhũ hương nấu sôi.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Trầm hương |
Giáng khí, bổ nguyên dương, hạ đàm |
Quân |
Chân giáng hương |
Trợ khí, trừ đàm |
Thần |
Hổ kinh cốt |
Thông khí, bổ thận, tráng dương |
Tá |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí, chỉ huyết, sinh tân dịch |
Quân |
Quỷ tiễn |
|
Tá |
Long đởm thảo |
Thanh can, trừ thấp nhiệt |
Tá |
Hùng hoàng |
Giải độc, sát trùng |
Tá |
Xạ hương |
Khai khiếu, thông kinh lạc |
Sứ |
Nhũ hương |
Điều khí hòa huyết |
Thần |
Xích bạch đới
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tam bổ hoàng (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên (sao) 8g, Hoàng cầm (sao) 8g, Hoàng bá (sao) 8g, Sơnn chi 8g. Tán bột làm hoàn, ngày uống 8 – 16 g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hoàng liên (sao) |
Thanh nhiệt, táo thấp |
Quân |
Hoàng cầm (sao) |
Lương huyết, thanh thấp nhiệt |
Thần |
Hoàng bá (sao) |
Tư âm, thanh nhiệt, táo thấp |
Thần |
Sơn chi |
Hành huyết, giảm đau |
Tá |
Thể Hư nhiệt:
Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tứ vật gia Cầm tiên (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên 20g, Hoàng cầm 20g, Bạch thược 10g, Thục địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Tân khổ, cam ôn, vào Tâm Tỳ |
Quân |
Thục địa |
Cam, ôn, nhập Tâm Thận. |
Thần |
Xuyên khung |
Tân ôn. Hoạt huyết |
Sứ |
Bạch thược |
Toan, hàn, nhập Can Tỳ Tâm |
Tá |
Hoàng liên |
Thanh Tâm huyết nhiệt |
Tá |
Hoàng cầm |
Thanh Can huyết nhiệt |
Tá |
Thể Hư hàn:
Phép trị: Thăng dương, ích khí, ôn trung.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Bổ trung ích khí thang (Đông Viên) gồm Hoàng kỳ (chích mật) 4g, Đảng sâm 4g, Quy thân (sao rượu) 4g, Chích thảo 2g, Bạch truật (sao) 1g, Trần bì 1g, Thăng ma 1g, Sài hồ 1g, Sinh khương 4g, Đại táo 2 quả.
Xích bạc đới
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Hóa thấp, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Bát tiên ẩm (Sản khoa phát mộng) gồm Thổ phục linh, Bạch linh, Trần bì, Đương quy, Kim ngân hoa, Xuyên khung, Đại hoàng.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Thổ phục linh |
Lợi thấp, thanh nhiệt |
Quân |
Bạch linh |
Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị |
Quân |
Trần bì |
Kiện tỳ, lý khí, táo thấp |
Tá |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Thần |
Kim ngân hoa |
Thanh nhiệt giải độc |
Tá |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết, giảm đau |
Sứ |
Đại hoàng |
Hạ tích trệ |
Tá |
Thể Huyết ứ:
Phép trị: Hóa ứ, thông huyết.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Đào nhân tán (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Đào nhân 2g, Đơn bì 2g, Ngưu tất 2g, Trạch lan 2g, Xích thược 2g, Đương quy 2g, Đảng sâm 4g, Bán hạ 2g, Quế tâm 2g, Xuyên khung 2g, Sinh địa 2g, Bồ hoàng 2g, Cam thảo 2g, Gừng 2g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đào nhân |
Phá huyết ứ, trục ứ, nhuận táo |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết, giảm đau |
Tá |
Sinh địa |
Tư âm bổ huyết |
Thần |
Ngưu tất |
Hành huyết tán ứ, tiêu ung, lợi thấp |
Tá |
Xích thược |
Thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh |
Tá |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân |
Tá |
Đơn bì |
Lợi thủy, hóa thấp |
Tá |
Trạch lan |
Thanh nhiệt, giải độc |
Tá |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, tiêu đờm thấp |
Tá |
Bồ hoàng |
Hành huyết, chỉ thống |
Tá |
Quế tâm |
Tán hàn |
Tá |
Gừng |
Ôn trung |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Thể Khí uất:
Phép trị: Lý khí, giải uất.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tiêu dao tán (xem Bạch đới).
Thể Hư hàn:
Phép trị: Ôn dương, bổ hư.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Thanh đới thang (thích hợp với Tỳ dương hư) gồm Sinh Sơn dược 30g, sinh Long cốt 18g, sinh Mẫu lệ 18g, Cam thảo 4g, Hải phiêu tiêu 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Sinh sơn dược |
Bổ tỳ vị, ích phế, bổ thận, chỉ tả |
Quân |
Sinh long cốt |
Thu liễm, cố sáp |
Quân |
Sinh mẫu lệ |
Thanh nhiệt, liễm hãn, tiêu đờm |
Thần |
Cam thảo |
Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Hải phiêu tiêu |
Liễm hãn, chỉ đới |
Tá |
Bài Lộc nhung tán (thích hợp với Thận dương hư) gồm Lộc nhung, A giao (sao), Ô tặc cốt (đốt ra tro), Đương quy (sao), Bồ hoàng (sao). Tất cả tán bột uống.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Lộc nhung |
Bổ thận dương, bổ tinh huyết |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết |
Thần |
A giao |
Tư âm, bổ huyết |
Tá |
Ô tặc cốt |
Chỉ huyết |
Tá |
Bồ hoàng |
Chỉ huyết |
Tá |
Thể Hư nhiệt:
Phép trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tứ vật gia Cầm tiên (xem Xích đới).
Hoàng đới
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh hỏa, thấp nhiệt, kiện tỳ.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Dịch hoàng thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Hoài sơn (sao) 40g, Khiếm thực (sao) 40g, Hoàng bá (sao muối) 8g, Xa tiền tử (sao) 4g, Bạch quả 10 quả.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hoài sơn |
Bổ tỳ vị, ích phế bổ thận, sinh tân |
Thần |
Hoàng bá |
Tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt |
Quân |
Khiếm thực |
Kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh |
Tá |
Xa tiền tử |
Thanh nhiệt giải độc, tiêu đờm |
Tá |
Bạch quả |
Tiêu đờm, trừ xích bạch đới |
Tá |
Thể Khí hư:
Phép trị: Thăng dương, ích khí, hòa trung.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Bổ trung ích khí thang (xem Xích đới).
Thanh đới
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh Can, lợi thấp nhiệt.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tiêu dao tán gia giảm (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Sài hồ 4g, Bạch linh 20g, Bạch thược (sao rượu) 20g, Cam thảo 20g, Nhân trần 12g, Chi tử (sao) 12g, Trần bì 4g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Sài hồ |
Phát tán phong nhiệt, bình can, giải uất |
Quân |
Bạch linh |
Trừ thủy, lợi thấp |
Quân |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung hòa vị |
Sứ |
Nhân trần |
Thanh nhiệt, trừ thấp |
Tá |
Chi tử |
Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, tiêu viêm |
Thần |
Trần bì |
Kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm |
Tá |
Thể Hư tổn:
Phép trị: Bổ Can Thận.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tế âm địa hoàng hoàn (Chứng trị chuẩn thằng) gồm Ngũ vị tử, Mạch môn, Đương quy, Địa hoàng, Thung dung, Sơn thù, Hoài sơn, Câu kỷ tử, Cúc hoa, Ba kích. Lượng bằng nhau. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết |
Quân |
Địa hoàng |
Tư âm, bổ huyết |
Thần |
Hoài sơn |
Sinh tân, kiện tỳ |
Tá |
Sơn thù |
Bổ can thận, sáp tinh, thông khiếu |
Quân |
Mạch môn |
Thanh tân, nhuận phế, chỉ khái |
Tá |
Ngũ vị tử |
Thanh nhiệt, lương huyết, nhuận táo |
Tá |
Nhục thung dung |
Ôn bổ thận dương, nhuận trường |
Tá |
Cúc hoa |
Thanh nhiệt giải độc |
Tá |
Ba kích |
Ôn thận tráng dương |
Tá |
Câu kỷ tử |
Bổ can thận |
Tá |
Hắc đới
Thể Hỏa nhiệt:
Phép trị: Tiết hỏa.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lợi hỏa thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gồm Đại hoàng 12g, Bạch truật 20g, Bạch linh 12g, Xa tiền tử 12g, Hoàng liên 12g, Chi tử 12g, Tri mẫu 8g, Sinh Thạch cao 20g, Vương bất lưu hành 12g, Lưu ký nô 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đại hoàng |
Hạ tích trệ ở trường vị |
Quân |
Bạch truật |
Kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy |
Thần |
Bạch linh |
Hành thủy, lợi thấp nhiệt |
Tá |
Xa tiền tử |
Lợi thủy, trừ đàm |
Tá |
Hoàng liên |
Thanh nhiệt, táo thấp, giải độc |
Quân |
Tri mẫu |
Thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận táo |
Tá |
Chi tử |
Thanh nhiệt, tả hỏa, chỉ huyết |
Thần |
Sinh Thạch cao |
Thanh nhiệt, trừ thấp |
Quân |
Thể Thận hư:
Phép trị: Tư âm, ích thận.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tư thận âm (Nữ khoa chứng trị) gồm Hoàng bá, Thanh diêm, Thăng ma.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Thục địa |
Tư âm, dưỡng huyết |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Thần |
Hoàng bá |
Thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu |
Tá |
Sơn du nhục |
Bổ can thận, sáp tinh, thông khiếu |
Tá |
Đới ngũ sắc
Thể Tạng hư:
Phép trị: Bổ hư, cố sáp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Vị phong tán (Giản dị phương) gồm Đảng sâm (sao), Đương quy, Bạch truật (sao), Xuyên khung, Phục linh, Quế nhục, Mễ cốc. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần dùng 8 – 12g. Thêm gạo 100 hột, sắc uống nóng lúc đói.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết |
Thần |
Bạch truật |
Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn |
Tá |
Phục linh |
Trừ thấp, lợi thủy |
Tá |
Quế nhục |
Thông huyết, trừ hàn tích |
Tá |
Mễ cốc |
Kiện tỳ |
Tá |
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu độc.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Giải độc tứ vật thang (Y học nhập môn) gồm Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá, Sinh địa, Chi tử, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Thục địa. Mỗi vị đều 4g, sắc uống.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hoàng cầm |
Thanh thấp nhiệt, giải độc |
Quân |
Hoàng liên |
Thanh can nhiệt, táo thấp, giải độc |
Quân |
Hoàng bá |
Thanh nhiệt, táo thấp ở hạ tiêu |
Quân |
Sinh địa |
Bổ âm, thanh huyết, lương huyết |
Thần |
Chi tử |
Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa |
Thần |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Tá |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can |
Tá |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết, chỉ thống |
Tá |
Thục địa |
Tư âm, dưỡng huyết, bổ thận |
Tá |
Bạch dâm
Thể Hỏa uất:
Phép trị: Thanh nhiệt, tiết hỏa, khai uất.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Hoàng liên thanh tân ẩm (Tế thế lương thang) gồm Hoàng liên, Sinh địa, Quy thân, Đảng sâm, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí, Liên nhục, Chích thảo. Các vị đều có lượng bằng nhau 6 – 8g. Sắc uống.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
Sinh địa |
Thanh nhiệt lương huyết |
Thần |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, sinh tân dịch |
Tá |
Hoàng liên |
Thanh nhiệt, táo thấp, giải độc |
Quân |
Phục thần |
Chỉ kinh quý, an tâm thần |
Tá |
Viễn chí |
Giáng khí, hóa đàm |
Tá |
Liên nhục |
Thanh tâm, kiện tỳ |
Tá |
Chích thảo |
Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Thể Thận hư:
Phép trị: Bổ Thận khí, ích tinh, cố hạ nguyên.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Cửu long đơn (Nội kinh thập di) gồm Đương quy, Bạch linh, Sơn tra, Câu kỷ tử, Liên nhục, Khiếm thực, Liên hoa tu, Thục địa, Kim anh tử. Tất cả vị đều 120g. Tán bột, làm viên. Ngày uống 12 – 16g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết |
Quân |
Thục địa |
Bổ thận, dưỡng huyết |
Thần |
Bạch linh |
Trừ thấp, lợi thủy, bổ tỳ vị |
Tá |
Sơn tra |
Tiêu thực tích, hành ứ hóa đàm |
Tá |
Liên nhục |
Bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh |
Tá |
Liên hoa tu |
Sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết |
Tá |
Câu kỷ tử |
Bổ can thận |
Tá |
Khiếm thực |
Kiện tỳ, trừ thấp, bổ thận, sáp tinh |
Tá |
Kim anh tử |
Bổ tinh khí |
Tá |
Bạch trọc
Thể Thấp nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa độc.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Long đởm tả can thang (xem Bạch đới).
Thể Âm hư hỏa vượng:
Phép trị: Tư âm, thanh hỏa, bổ hư.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Thanh tâm liên tử ẩm gồm Liên nhục 10g, Bạch linh 8g, Chích kỳ 8g, Đảng sâm 12g, Mạch môn (bỏ lõi) 8g, Hoàng cầm 8g, Địa cốt bì 8g, Chích thảo 5g, Xa tiền tử 4g, Đương quy 8g, Bồ hoàng (sao) 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Thạch liên tử |
Thanh tâm hỏa, giao tâm thận |
Quân |
Địa cốt bì |
Giáng phế hỏa, thoái hư nhiệt, chỉ đạo hãn |
Thần |
Hoàng cầm |
Thanh thấp nhiệt, lương huyết, giải độc |
Thần |
Phục linh |
Lý khí, hóa đàm |
Tá |
Xa tiền tử |
Thanh nhiệt, lợi thủy |
Tá |
Mạch môn |
Thanh tâm nhuận phế, trừ phiền nhiệt |
Tá |
Đảng sâm |
Bổ tỳ, ích khí, sinh tân |
Tá |
Chích kỳ |
Bổ khí, cố biểu, tiêu độc |
Tá |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Tá |
Bồ hoàng |
Thanh nhiệt, hoạt huyết |
Tá |
Chích thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Thể Thận hư:
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp. Bổ Thận hư.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tỳ giải phân thanh ẩm (kết hợp với bài Lục vị hoàn) gồm Tỳ giải, Ô dước, Ích trí nhân (sao muối), Thạch xương bồ (sao muối). Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi ngày uống 12g. Uống ấm, lúc đói.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Tỳ giải |
Thẩm thấp, lợi niệu, kiện tỳ |
Quân |
Ô dước |
Ôn thận khí, ấm trung tiêu |
Thần |
Ích trí nhân |
Ôn tỳ, ấm thận, sáp tinh |
Thần |
Thạch xương bồ |
Khai khiếu, hóa đàm, giải độc, trừ thấp |
Tá |
Điều trị bằng châm cứu
Nguyên tắc điều trị
Điều trị triệu chứng.
Hư bổ toàn thân.
Cách chọn huyệt
Chọn huyệt trên mạch Nhâm, mạch Đốc và 3 kinh âm ở chân.
Huyệt chủ: Đới mạch, Bạch hoàn du, Khí hải, Tam âm giao.
Nếu Thấp nhiệt: Hành gian, Ăm lăng tuyền.
Nếu Thấp hàn: Quan nguyên, Túc tam lý.
Nếu Hư chứng: Bổ Tỳ: Tỳ du, Thái bạch, Phong long.
Bổ Thận: Thận du, Thái khê, Phi dương.
Kỹ thuật châm:
Thấp nhiệt: Châm tả không cứu.
Đàm thấp: Châm bình bổ, bình tả.
Hư chứng: Châm hoặc cứu bổ.